Hợp đồng lao động có hiệu lực trước thời điểm ký có được không?

Hợp đồng lao động có hiệu lực trước thời điểm ký có được không? Câu hỏi của chị M.A (Kiên Giang)

Hợp đồng lao động có hiệu lực trước thời điểm ký có được không?

Tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì hợp đồng lao động không bắt buộc sẽ phải có hiệu lực tại thời điểm 2 bên thực hiện việc ký kết mà có thể có trước thời điểm đó. Nhưng vẫn đề này phải được thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động có hiệu lực trước thời điểm ký có được không?

Hợp đồng lao động có hiệu lực trước thời điểm ký có được không? (Hình từ Internet)

Người lao động có được tiếp tục làm việc khi hợp đồng lao động đã hết thời hạn hay không?

Tại Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc khi hợp đồng lao động đã hết thời hạn thì các bên bắt buộc phải ký hợp đồng lao động mới trong vòng 30 ngày.

Mặt khác, khi ký hợp đồng lao động mới, các bên chỉ được ký thêm 01 lần hợp đồng lao động xác định thời hạn, sau đó mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ các trường hợp sau:

- Người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;

- Sử dụng người lao động cao tuổi;

- Sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

- Gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.

Nếu sau 30 ngày mà người sử dụng lao động vẫn cố tình không ký hợp đồng lao động mới thì người lao động sẽ đương nhiên hưởng các quyền lợi của hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Như vậy, người lao động được tiếp tục làm việc khi hợp đồng lao động đã hết thời hạn.

Tuy nhiên, nếu trước thời điểm hết hạn hợp đồng mà công ty thông báo về việc hết hạn hợp đồng và không tái ký hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 thì lúc ngày người lao động sẽ không được tiếp tục làm việc khi hợp đồng lao động đã hết thời hạn.

Ký hợp đồng lao động thông qua những hình thức nào?

Tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hình thức giao kết hợp đồng lao động như sau:

Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.

Như vậy, có 3 hình thức giao kết hợp đồng lao động, gồm:

- Ký hợp đồng lao động bằng văn bản.

- Ký hợp đồng lao động bằng miệng.

- Ký hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.

Hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động có bắt buộc có nội dung về công việc, địa điểm làm việc hay không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động với người chưa đủ 15 tuổi làm việc xa gia đình phải có thêm nội dung gì?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động với người lao động chưa đủ 15 tuổi có cần nội dung đảm bảo điều kiện học tập không?
Lao động tiền lương
Mẫu số 01/PLV hợp đồng lao động giúp việc gia đình năm 2024 ra sao?
Lao động tiền lương
Trong nội dung của hợp đồng lao động có phải quy định về chế độ nâng bậc lương không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động có hiệu lực trước thời điểm ký có được không?
Lao động tiền lương
Soạn hợp đồng lao động bằng tiếng nước ngoài được không?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa đối tượng nào?
Lao động tiền lương
Hợp đồng lao động có được giao kết thông qua phương tiện điện tử không?
Lao động tiền lương
Không phải giao kết thời gian kết thúc hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hợp đồng lao động
215 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào