Hợp đồng cho thuê lại lao động và nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?

Quy định về hợp đồng cho thuê lại lao động và nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động theo Bộ luật Lao động 2019 như thế nào?

Hợp đồng cho thuê lại lao động và nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?

1. Quy định về hợp đồng cho thuê lại lao động

Căn cứ Điều 55 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hợp đồng cho thuê lại lao động như sau:

- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

- Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;

+ Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

+ Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

- Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

2. Nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động

Căn cứ Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 có quy định nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau:

- Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.

- Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

+ Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;

+ Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;

+ Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

- Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

+ Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

+ Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

+ Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

- Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

Hợp đồng cho thuê lại lao động và nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?

Hợp đồng cho thuê lại lao động và nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động là gì?

Căn cứ Điều 56 Bộ luật Lao động 2019 có quy định quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau:

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 6 Bộ luật Lao động 2019, doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;

- Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;

- Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;

- Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

- Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.

Quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động là như thế nào?

Căn cứ Điều 57 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền và nghĩa vụ của bên thuê lại lao động như sau:

- Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.

- Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.

- Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

- Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.

- Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

- Cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.

Quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại là gì?

Căn cứ Điều 58 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động thuê lại như sau:

Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, người lao động thuê lại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

- Thực hiện công việc theo hợp đồng lao động đã ký với doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động;

- Chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát hợp pháp của bên thuê lại lao động;

- Được trả lương không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

- Khiếu nại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong trường hợp bị bên thuê lại lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê lại lao động;

- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động để giao kết hợp đồng lao động với bên thuê lại lao động.

Bộ luật Lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Hợp đồng cho thuê lại lao động và nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào?
Lao Động Tiền Lương
05 khoản tiền người lao động có thể nhận được khi nghỉ việc theo Bộ luật Lao động hiện hành gồm những khoản tiền nào?
Lao động tiền lương
Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ theo quy định của Bộ luật Lao động mới nhất hiện nay như thế nào?
Lao động tiền lương
Mức lương thử việc và thời gian thử việc quy định thế nào theo Bộ luật Lao động mới nhất?
Lao động tiền lương
Trường hợp đình công đúng pháp luật và thủ tục đình công theo Bộ luật Lao động mới nhất ra sao?
Lao động tiền lương
Mẫu hợp đồng lao động kèm thử việc chuẩn theo Bộ luật Lao động mới nhất gồm các nội dung chủ yếu nào?
Lao động tiền lương
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ, vô hiệu từng phần thế nào theo Bộ luật Lao động mới nhất?
Lao động tiền lương
Quy định về sửa đổi bổ sung hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động mới nhất với trường hợp thoả thuận không được thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu hợp đồng lao động không xác định thời hạn 2025 theo quy định của Bộ luật Lao động mới nhất gồm các nội dung nào?
Lao động tiền lương
Quy định về đào tạo nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề theo Bộ luật Lao động mới nhất thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bộ luật Lao động
10 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào