Hòa giải viên lao động có được là viên chức? Chế độ hòa giải viên lao động được hưởng bao gồm những gì?

Hòa giải viên lao động có được là viên chức? Tôi là một viên chức đang làm việc tại Sở Lao động thương binh và xã hội, bây giờ tôi muốn làm hòa giải viên lao động thì có được hay không, bên cạnh đó tôi muốn biết các chế độ hòa giải viên được nhận như thế nào? - Câu hỏi của chị Hà (TPHCM)

Viên chức có được làm hòa giải viên lao động không?

Theo khoản 1 Điều 184 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động là người do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.

Và theo quy định tại Điều 14 Luật Viên chức 2010 như sau:

Quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định
1. Được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được ký hợp đồng vụ, việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

Và theo quy định tại Điều 92 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

Như vậy, pháp luật không cấm viên chức trở thành một hòa giải viên lao động, tuy nhiên để trở thành một hòa giải viên lao động cần đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của hòa giải viên lao động và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.

Hòa giải viên lao động có được là viên chức? Chế độ hòa giải viên lao động được hưởng bao gồm những gì?

Hòa giải viên lao động có được là viên chức? Chế độ hòa giải viên lao động được hưởng bao gồm những gì?

Chế độ của hòa giải viên lao động được hưởng như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 96 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định chi tiết về các chế độ hòa giải viên lao động được hưởng bao gồm:

- Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 07 năm 2022, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ).

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;

- Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;

- Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;

- Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức;

- Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;

- Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền của hòa giải viên lao động trong giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 187, điểm a khoản 1 Điều 191, điểm a khoản 1 Điều 195 và khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 quy định hòa giải viên lao động có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, trừ một số trường hợp không bắt buộc thông qua hòa giải viên lao động sau đây:

- Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

- Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

- Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

- Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

Hòa giải viên lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao động được thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Đơn đề nghị bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động phải được gửi trước khi kết thúc thời hạn bổ nhiệm bao lâu?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có thẩm quyền cử hòa giải viên lao động?
Lao động tiền lương
Số lượng hòa giải viên lao động được cử giải quyết các tranh chấp có giống nhau không?
Lao động tiền lương
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không được làm hòa giải viên lao động đúng không?
Lao động tiền lương
Hòa giải viên lao động từ chối nhiệm vụ không có lý do chính đáng thì có miễn nhiệm không?
Lao động tiền lương
Mức tiền bồi dưỡng của hòa giải viên lao động là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Kinh phí chi trả các chế độ của hòa giải viên lao động là từ đâu?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền miễn nhiệm hòa giải viên lao động?
Lao động tiền lương
Cơ quan cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải có trách nhiệm gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hòa giải viên lao động
1,050 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải viên lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào