Gap year là gì? Người lao động gap year có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Gap year là gì? Trong thời gian người lao động gap year thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Gap year là gì?

Gap year là khoảng thời gian tạm dừng sau một quá trình học tập hoặc làm việc nhằm mục đích nghỉ ngơi, khám phá bản thân hoặc thực hiện một kế hoạch còn dang dở. Thời gian này thường kéo dài từ 6 tháng đến một năm, nhưng cũng có thể dài hơn tùy thuộc vào mục tiêu và kế hoạch của mỗi người.

- Một số lý do phổ biến để gap year:

+ Nghỉ ngơi và phục hồi năng lượng: Sau một thời gian dài học tập hoặc làm việc căng thẳng, nhiều người chọn gap year để nghỉ ngơi và tái tạo năng lượng.

+ Khám phá bản thân: Gap year là cơ hội để trải nghiệm những điều mới mẻ, khám phá sở thích và đam mê của bản thân.

+ Phát triển kỹ năng: Tham gia các hoạt động tình nguyện, học tập kỹ năng mới hoặc làm việc tại các môi trường khác nhau giúp phát triển kỹ năng mềm và mở rộng mối quan hệ.

+ Chuẩn bị cho bước tiếp theo: Nhiều học sinh chọn gap year trước khi vào đại học để có thời gian suy nghĩ kỹ hơn về ngành học và định hướng nghề nghiệp.

- Lợi ích của gap year:

+ Tăng cường kỹ năng sống: Gap year giúp bạn học cách tự lập, quản lý thời gian và tài chính tốt hơn.

+ Mở rộng tầm nhìn: Trải nghiệm các nền văn hóa khác nhau và gặp gỡ nhiều người mới giúp bạn có cái nhìn đa chiều về thế giới.

+ Cải thiện sức khỏe tinh thần: Nghỉ ngơi và tham gia các hoạt động yêu thích giúp giảm căng thẳng và cải thiện sức khỏe tinh thần.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Người lao động gap year có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định:

Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.

Theo đó điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

- Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định;

- Đủ thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp;

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Tuy nhiên gap year là khoảng thời gian người lao động chủ động tạm dừng làm việc nhằm mục đích nghỉ ngơi, khám phá bản thân hoặc thực hiện một kế hoạch còn dang dở, trong thời gian này người lao động không chủ động tìm kiếm công việc khác nên không thỏa điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Gap year là gì? Người lao động gap year có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Gap year là gì? Người lao động gap year có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? (Hình từ Internet)

Khi không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động cần phải làm gì?

Theo Điều 7 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:

Người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp
Trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 08 ban hành kèm theo Thông tư này cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào ngày trả kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.

Theo đó trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp nộp đơn đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm gửi lại hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động vào ngày trả kết quả theo phiếu hẹn trả kết quả.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào