FOMO là gì? Ví dụ cụ thể? Người lao động bị ảnh hưởng bởi FOMO như thế nào? Cách khắc phục ra sao?

FOMO là gì? Ví dụ cụ thể về FOMO? Người lao động có thể bị ảnh hưởng bởi FOMO như thế nào? Các giảm thiểu ảnh hưởng của FOMO ra sao?

Fomo là gì? Người lao động bị ảnh hưởng bởi FOMO như thế nào? Cách khắc phục ra sao?

FOMO (Fear of Missing Out) là một hội chứng tâm lý mà người mắc phải cảm thấy lo sợ rằng mình đang bỏ lỡ những trải nghiệm, sự kiện, hoặc cơ hội quan trọng mà người khác đang có. Điều này thường dẫn đến việc họ liên tục kiểm tra mạng xã hội, tham gia vào các hoạt động hoặc mua sắm theo xu hướng để không cảm thấy bị bỏ rơi hoặc lạc hậu.

- Ví dụ về các đặc điểm của FOMO:

+ Lo lắng và căng thẳng: Người mắc FOMO thường cảm thấy lo lắng khi không biết người khác đang làm gì hoặc khi không tham gia vào các hoạt động xã hội.

+ Kiểm tra mạng xã hội liên tục: Họ có xu hướng kiểm tra các trang mạng xã hội thường xuyên để cập nhật thông tin và hoạt động của bạn bè.

+ Quyết định vội vàng: FOMO có thể khiến người ta đưa ra các quyết định nhanh chóng và thiếu suy nghĩ, chẳng hạn như mua sắm không cần thiết hoặc tham gia vào các sự kiện chỉ vì sợ bỏ lỡ.

- FOMO có thể ảnh hưởng đáng kể đến người lao động, cả về mặt tâm lý và hiệu suất công việc. Dưới đây là ví dụ về một số tác động chính:

+ Mất tập trung trong công việc: Người lao động mắc FOMO thường xuyên kiểm tra mạng xã hội hoặc các nguồn thông tin khác, dẫn đến mất tập trung và giảm hiệu suất làm việc.

+ Tăng căng thẳng và lo lắng: FOMO có thể gây ra cảm giác lo lắng và căng thẳng khi người lao động cảm thấy mình đang bỏ lỡ các cơ hội hoặc sự kiện quan trọng. Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tinh thần và thể chất.

+ Quyết định vội vàng và thiếu suy nghĩ: Người lao động có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng và thiếu suy nghĩ, chẳng hạn như tham gia vào các dự án hoặc hoạt động không phù hợp với mục tiêu cá nhân hoặc công việc, chỉ vì sợ bỏ lỡ cơ hội.

+ Giảm sự hài lòng với công việc hiện tại: FOMO có thể khiến người lao động cảm thấy không hài lòng với công việc hiện tại, do họ liên tục so sánh bản thân với người khác và cảm thấy mình thiếu thốn hoặc kém cỏi.

+ Ảnh hưởng đến mối quan hệ công việc. Sự lo lắng và căng thẳng do FOMO có thể làm giảm chất lượng các mối quan hệ công việc, gây ra xung đột hoặc thiếu sự hợp tác giữa các đồng nghiệp.

+ Tiêu xài không kiểm soát: FOMO có thể dẫn đến việc tiêu xài không kiểm soát, chẳng hạn như mua sắm các sản phẩm hoặc dịch vụ không cần thiết, gây áp lực tài chính và ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế cá nhân.

- Cách giảm thiểu ảnh hưởng của FOMO cho người lao động:

+ Giảm thời gian sử dụng mạng xã hội: Hạn chế thời gian dành cho mạng xã hội để giảm bớt áp lực từ việc so sánh với người khác.

+ Tập trung vào mục tiêu cá nhân: Đặt ra các mục tiêu rõ ràng và tập trung vào việc đạt được chúng thay vì lo lắng về những gì người khác đang làm.

+ Thực hành mindfulness: Áp dụng các kỹ thuật mindfulness để giảm căng thẳng và tăng cường sự tập trung vào hiện tại.

+Thường xuyên thực hiện việc khám sức khỏe tâm lý cho người lao động.

Thông tin mang tính chất tham khảo

FOMO là gì? Ví dụ cụ thể? Người lao động bị ảnh hưởng bởi FOMO như thế nào? Cách khắc phục ra sao?

FOMO là gì? Ví dụ cụ thể? Người lao động bị ảnh hưởng bởi FOMO như thế nào? Cách khắc phục ra sao?(Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe tối thiểu mấy lần một năm cho người lao động?

Theo Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
2. Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
5. Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.

Theo đó người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe tối thiểu 01 lần một năm cho người lao động. Tuy nhiên, trong những trường hợp sau phải tổ chức khám sức khỏe tối thiểu 02 lần một năm, bao gồm:

- Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Người lao động là người khuyết tật;

- Người lao động chưa thành niên;

- Người lao động cao tuổi.

Giấy khám sức khỏe định kỳ sẽ có giá trị sử dụng trong bao lâu?

Theo Điều 38 Thông tư 32/2023/TT-BYT quy định:

Cấp và lưu Giấy khám sức khỏe
...
4. Giá trị sử dụng của giấy khám sức khỏe, kết quả khám sức khỏe định kỳ:
a) Giấy khám sức khỏe có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe;
b) Kết quả khám sức khỏe định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, giấy khám sức khỏe định kỳ sẽ có giá trị sử dụng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào