Được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động tối đa bao nhiêu ngày?

Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động được kéo dài tối đa bao nhiêu ngày?

Được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động tối đa bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo Điều 72 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
2. Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
3. Khi hết thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Theo đó, khi hết thời gian không được xử lý bồi thường thiệt hại mà hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

Như vậy, trong trường hợp được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động thì được kéo dài tối đa 60 ngày.

Được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động tối đa bao nhiêu ngày?

Được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động tối đa bao nhiêu ngày?

Phạt bao nhiêu tiền khi người sử dụng lao động xử lý bồi thường thiệt hại không đúng thời hiệu?

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 12/2022/ND-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo nội quy lao động đến toàn bộ người lao động hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;
c) Không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động;
d) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;
đ) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự; thủ tục; thời hiệu theo quy định của pháp luật;
e) Tạm đình chỉ công việc quá thời hạn theo quy định của pháp luật;
g) Trước khi đình chỉ công việc của người lao động, người sử dụng lao động không tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xem xét tạm đình chỉ công việc làm thành viên.
...

Theo đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng khi xử lý bồi thường thiệt hại với người lao động không đúng thời hiệu. Mức phạt này sẽ là gấp đôi nếu người sử dụng lao động là tổ chức (Theo nguyên tắc được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/ND-CP).

Nội quy lao động có quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của người lao động không?

Căn cứ theo Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
...
h) Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;
...

Theo đó, mức bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ thiệt hại là một trong những nội dung được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Xử lý bồi thường thiệt hại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Được xử lý bồi thường thiệt hại khi người lao động đang trong thời gian nghỉ việc không?
Lao động tiền lương
Phạt bao nhiêu tiền khi công ty xử lý bồi thường thiệt hại không đúng thời hiệu?
Lao động tiền lương
Không được xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động trong những thời gian nào?
Lao động tiền lương
Được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động tối đa bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Có được tiến hành cuộc họp xử lý bồi thường thiệt hại khi người lao động vắng mặt không?
Lao động tiền lương
Được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Xử lý bồi thường thiệt hại
142 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xử lý bồi thường thiệt hại

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xử lý bồi thường thiệt hại

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào