Đủ tuổi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Người lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ tuổi nghỉ hưu hay không?

Đủ tuổi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp nghiệp khi đáp ứng đủ 04 điều kiện:

- Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ các trường hợp:

+ Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ trừ các trường hợp sau:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chỉ được nhận lương hưu khi có đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu cũng như thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. Nếu thiếu bất cứ điều kiện nào thì cơ quan bảo hiểm cũng sẽ không giải quyết chế độ hưu trí cho người lao động.

Từ những quy định trên có thể thấy, bảo hiểm thất nghiệp sẽ không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho những ai đang hưởng lương hưu.

Đồng thời, với người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng bảo hiểm xã hội thì tại thời điểm đó sẽ không được nhận lương hưu.

Và như vậy, dù đủ tuổi nghỉ hưu nhưng người lao động vẫn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu không đủ điều kiện nhận lương hưu.

Đủ tuổi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Đủ tuổi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?

Tuổi nghỉ hưu của người lao động vào năm 2024 là bao nhiêu tuổi?

Tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...

Theo đó, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng dần theo từng năm, cụ thể:

- Cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.

- Cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động theo từng năm được thể hiện bằng bảng sau đây:

Như vậy, năm 2024, tuổi nghỉ hưu của người lao động là:

- Lao động nam: 61 tuổi.

- Lao động nữ: 56 tuổi 4 tháng.

Người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước không?

Tại điểm e khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
...
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, đối với trường hợp người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào