Doanh nghiệp đóng cửa tạm thời nơi làm việc sau khi người lao động ngừng đình công thì bị xử phạt thế nào?

Người sử dụng lao động bị nghiêm cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp nào? Mức xử phạt đối với hành vi đóng cửa tạm thời nơi làm việc sau khi người lao động ngừng đình công? Câu hỏi của anh Vỹ (Cao Bằng)

Trường hợp nào doanh nghiệp bị cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc?

Theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Lao động 2019 thì doanh nghiệp bị cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong những trường hợp sau:

- Trước 12 giờ so với thời điểm bắt đầu đình công ghi trong quyết định đình công.

- Sau khi người lao động ngừng đình công.

Doanh nghiệp đóng cửa tạm thời nơi làm việc sau khi người lao động ngừng đình công thì bị xử phạt thế nào?

Doanh nghiệp đóng cửa tạm thời nơi làm việc sau khi người lao động ngừng đình công thì bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)

Người lao động đình công trong trường hợp nào được coi là hợp pháp?

Căn cứ theo quy định tại Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 quy định về những trường hợp người lao động được quyền đình công cụ thể như sau:

Trường hợp người lao động có quyền đình công
Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:
1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;
2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Theo đó, người lao động chỉ có quyền đình công trong hai trường hợp sau:

- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019 mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Mức xử phạt khi đóng cửa tạm thời nơi làm việc sau khi người lao động ngừng đình công?

Căn cứ điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 34 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động như sau:

Vi phạm quy định về giải quyết tranh chấp lao động
...
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công;
b) Trù dập hoặc trả thù đối với người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công;
c) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong trường hợp theo quy định tại Điều 206 của Bộ luật Lao động;
d) Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lấy ý kiến về đình công.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động nhận lại người lao động, người lãnh đạo đình công khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động, người lãnh đạo đình công hoặc hủy quyết định xử lý kỷ luật lao động, điều động người lao động, người lãnh đạo đình công sang làm việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lý do chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công và trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.

Và theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Từ những quy định trên, người sử dụng lao động đóng cửa tạm thời nơi làm việc sau khi người lao động ngừng đình công bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động trả lương cho người lao động trong những ngày đóng cửa tạm thời nơi làm việc.

Đình công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động trước và trong quá trình đình công có những quyền lợi gì?
Lao động tiền lương
Đang đình công thì tổ chức đại diện người lao động có được rút quyết định đình công không?
Lao động tiền lương
Có được tiếp tục đình công khi hết thời hạn hoãn nhưng vẫn không thương lượng được?
Lao động tiền lương
Người lao động đình công được giải quyết quyền lợi thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có được đình công khi chưa qua thủ tục hòa giải trong tranh chấp lao động tập thể về lợi ích không?
Lao động tiền lương
Yêu cầu tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công có phải chịu lệ phí không?
Lao động tiền lương
Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc do đình công thì có được trả lương không?
Lao động tiền lương
02 trường hợp được rút quyết định đình công là gì?
Lao động tiền lương
Hành vi ép buộc người lao động khác đình công thì có bị nghiêm cấm không?
Lao động tiền lương
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong đình công?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đình công
444 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đình công
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào