Điều kiện hưởng lương hưu của lao động nữ hiện nay là gì?

Cho tôi hỏi điều kiện hưởng lương hưu của lao động nữ hiện nay là gì? Câu hỏi của chị K.M (Bình Phước).

Điều kiện hưởng lương hưu của lao động nữ hiện nay là gì?

Căn cứ theo Điều 54 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu như sau:

- Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019

+ Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp có quy định khác;

+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;

+ Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 thì được hưởng lương hưu.

- Điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.

Điều kiện hưởng lương hưu của lao động nữ hiện nay là gì

Điều kiện hưởng lương hưu của lao động nữ hiện nay là gì

Tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể như sau:

Tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
...

Theo đó kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Theo đó lộ trình tuổi nghỉ hưu của lao động nữ đến năm 2035 theo bảng sau:

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

56 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

57 tuổi

2027

57 tuổi 4 tháng

2028

57 tuổi 8 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 4 tháng

2031

58 tuổi 8 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 4 tháng

2034

59 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Lưu ý:

- Độ tuổi này áp dụng đối với người lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường.

- Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mỗi năm như trên chỉ áp dụng cho đến khi lao động nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Lao động nữ nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn ở điều kiện lao động bình thường bao nhiêu tuổi?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, cụ thể như sau:

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường
Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
...

Theo đó nếu lao động nữ đáp ứng điều kiện được nêu trên thì được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Lộ trình tuổi nghỉ hưu thấp nhất của lao động nữ theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

2021

50 tuổi 4 tháng

2022

50 tuổi 8 tháng

2023

51 tuổi

2024

51 tuổi 4 tháng

2025

51 tuổi 8 tháng

2026

52 tuổi

2027

52 tuổi 4 tháng

2028

52 tuổi 8 tháng

2029

53 tuổi

2030

53 tuổi 4 tháng

2031

53 tuổi 8 tháng

2032

54 tuổi

2033

54 tuổi 4 tháng

2034

54 tuổi 8 tháng

Từ năm 2035 trở đi

55 tuổi

Lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, đóng BHXH 15 năm được hưởng bao nhiêu tiền lương hưu?
Lao động tiền lương
Người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với tổ chức dịch vụ chi trả có mức độ hài lòng thế nào?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025: Tăng hơn 3500000 đồng cho người lao động nghỉ hưu trước 1995 trong trường hợp đề xuất Chính phủ được chấp nhận, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Mức lương hưu hằng tháng của cán bộ, công chức viên chức tham gia BHXH bắt buộc trước ngày 1/7/2025 đóng đủ 20 năm trở lên như thế nào?
Lao động tiền lương
Người lao động đi định cư ở nước ngoài có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu hằng tháng hay không?
Lao động tiền lương
Khi nào người bị tạm dừng hưởng lương hưu được hưởng tiếp lương hưu?
Lao động tiền lương
Tính tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu như thế nào theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Quyết định 58 năm 2025: Thông báo về trường hợp truy lĩnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội của người hưởng lương hưu đã chết nhưng còn chế độ chưa nhận sử dụng mẫu nào?
Lao động tiền lương
Lương hưu 2025 chính thức mức 1, mức 2 theo Nghị định 75 tiếp tục áp dụng đối với người nghỉ hưu trước và sau 1995 vì Quốc hội chốt chưa tăng lương hưu trong năm 2025 đúng không?
Lao động tiền lương
Chính thức lương hưu 2025 và tăng lương hưu theo chỉ đạo Quốc hội cụ thể ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lương hưu
8,216 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào