Đào tạo viên cho người tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện gì?

Cho tôi hỏi Đào tạo viên cho người tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện gì? Câu hỏi của chị A.M (Đồng Nai)

Người tham gia bán hàng đa cấp là ai?

Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sụng bởi khoản 1, khoản 2 Điều 1 Nghị định 18/2023/NĐ-CP quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp để tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp theo quy định của Nghị định này.
3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
4. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận bằng văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
...

Theo đó, người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Đào tạo viên cho người tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện gì?

Đào tạo viên cho người tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện gì?

Đào tạo viên cho người tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định:

Đào tạo viên
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chỉ định Đào tạo viên để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp mình.
2. Điều kiện đối với Đào tạo viên:
a) Đã được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo quy định tại Điều 38 Nghị định này;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
3. Những trường hợp sau không đủ điều kiện trở thành Đào tạo viên:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
...

Theo đó, Đào tạo viên cho người tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện sau:

- Đã được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo quy định;

- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo với doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Tuy nhiên, những trường hợp sau không đủ điều kiện trở thành Đào tạo viên, bao gồm:

- Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp;

- Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của pháp luật;

- Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do vi phạm tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định 40/2018/NĐ-CP mà chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;

- Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP;

- Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Ai có trách nhiệm lập danh sách Đào tạo viên cho người tham gia bán hàng đa cấp?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định:

Đào tạo viên
...
4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lập danh sách Đào tạo viên, lưu trữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách Đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cập nhật danh sách Đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi có thay đổi trong danh sách Đào tạo viên.
6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của Đào tạo viên trong quá trình thực hiện đào tạo cơ bản.

Theo đó, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lập danh sách Đào tạo viên cho người tham gia bán hàng đa cấp.

Bán hàng đa cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người tham gia bán hàng đa cấp có được chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp không?
Lao động tiền lương
Nội dung đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp là gì?
Lao động tiền lương
Người tham gia bán hàng đa cấp phải trả phí bao nhiêu để được tham gia chương trình đào tạo cơ bản?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Đào tạo viên cho người tham gia bán hàng đa cấp cần đáp ứng điều kiện gì?
Lao động tiền lương
Ai trách nhiệm công bố việc chấm dứt hiệu lực Thẻ thành viên của người tham gia bán hàng đa cấp?
Lao động tiền lương
Người tham gia bán hàng đa cấp có được thanh toán tiền hoa hồng khi chấm dứt hợp đồng không?
Lao động tiền lương
Người tham gia bán hàng đa cấp được thanh toán tiền thưởng trong thời gian bao lâu khi chấm dứt hợp đồng không?
Lao động tiền lương
Thời lượng chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng điều kiện về hình thức như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bán hàng đa cấp
253 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bán hàng đa cấp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào