Công ty có được cho lao động làm việc tại nhà hay không? Người lao động làm việc tại nhà có được tham gia bảo hiểm xã hội hay không?

Công ty tôi đang có một trường hợp vì lý do sức khoẻ nên bác sĩ dặn hạn chế đi lại. Tuy nhiên công việc của nhân viên rất quan trọng và nhân viên cũng đồng ý sẽ làm việc online tại nhà. Vậy cho tôi hỏi, công ty có được cho lao động làm việc tại nhà hay không? Người lao động làm việc tại nhà có được tham gia bảo hiểm xã hội hay không? Câu hỏi của anh Thuận (Lâm Đồng).

Công ty có được cho lao động làm việc tại nhà hay không?

Căn cứ Điều 167 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nhận công việc về làm tại nhà, cụ thể như sau:

Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm tại nhà.

Hiện tại pháp luật không quy định cụ thể về việc người lao động phải làm cố định thời gian ở công ty hay ở nhà hay ở một vị trí nhất định nào khác. Đây hoàn toàn là do sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, nhân viên đã đồng ý nhận công việc về làm tại nhà nên việc công ty chấp thuận cho nhân viên làm việc tại nhà là có căn cứ pháp luật.

Công ty có được cho lao động làm việc tại nhà hay không? (Hình ảnh từ Internet)

Người lao động làm việc tại nhà có được hưởng lương hay không?

Căn cứ Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 về việc trả lương cho người lao động, cụ thể như sau:

Trả lương
1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Như vậy, việc trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương thỏa thuận, năng suất và chất lượng thực hiện công việc chứ không căn cứ vào địa điểm làm việc.

Do đó, nếu người lao động vẫn đảm bảo năng suất và chất lượng khi làm việc tại nhà thì công ty phải trả đầy đủ lương cho người lao động theo thỏa thuận. Trường hợp công ty và người lao động có sự thỏa thuận về khối lượng công việc, tính chất công việc khi làm việc tại nhà thì có thể thỏa thuận lại về mức lương của người lao động được hưởng.

Người lao động làm việc tại nhà có được tham gia bảo hiểm xã hội hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng BHXH bắt buộc, cụ thể:

Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
...

Theo đó, người lao động làm việc tại nhà thuộc trường hợp vẫn được hưởng lương, do đó phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Không tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động làm việc tại nhà bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia bảo hiểm bắt buộc, cụ thể như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, việc trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
...

Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt quy định nêu trên chỉ là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.

Ngoài ra còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
10. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.

Do đó, công ty bạn nếu không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho nhân viên làm việc tại nhà thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như trên.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào