Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp khi đáp ứng các điều kiện nào?

Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp khi đáp ứng các điều kiện nào?

Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp khi đáp ứng các điều kiện nào?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định như sau:

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
1. Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 135/2020/NĐ-CP) và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;
c) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
...

Theo đó, công chức viên chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật được hưởng trợ cấp khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Cụ thể, công chức viên chức làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi theo quy định của pháp luật đáp ứng được các điều kiện trên được hưởng trợ cấp như sau:

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho hai mươi năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc và từ năm thứ hai mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp khi đáp ứng các điều kiện nào?

Công chức viên chức bị tinh giản biên chế nghỉ hưu trước tuổi được hưởng trợ cấp khi đáp ứng các điều kiện nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm hưởng chế độ hưu trí của công chức viên chức là khi nào?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí
...
2. Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
3. Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Theo đó, thời điểm hưởng chế độ hưu trí của công chức viên chức là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

Trong trường hợp hồ sơ của công chức viên chức không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Tỷ lệ lương hưu tối đa công chức viên chức được hưởng là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
Mức lương hưu hằng tháng tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
2. Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
c) Lao động nam nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
...

Theo đó, tỷ lệ lương hưu tối đa công chức viên chức được hưởng là 75%.

Tinh giản biên chế
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nghị định 178: Tinh giản biên chế và thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức viên chức và người lao động trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Các trường hợp tinh giản biên chế đối với cán bộ công chức viên chức, cụ thể thế nào?
Lao động tiền lương
Chưa tinh giản biên chế đối với công chức viên chức nào?
Lao động tiền lương
Nghị định 178: Chốt thực hiện sắp xếp, tinh giản biên chế cán bộ, công chức viên chức và người lao động dựa trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Nghị định 29 về tinh giản biên chế hướng dẫn cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp cho CBCCVC thế nào?
Lao động tiền lương
Tinh giản biên chế: Mức tiền hỗ trợ thêm cho CBCCVC nghỉ việc ngay do sắp xếp tinh gọn bộ máy tại Tp.HCM bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Cán bộ dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện ngoài các chính sách tinh giản biên chế còn được hưởng thêm khoản trợ cấp đúng không?
Lao động tiền lương
Ai có thẩm quyền phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị?
Lao động tiền lương
Người đang trong thời gian xem xét kỷ luật là đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế đúng không?
Lao động tiền lương
Người tinh giản biên chế được hưởng nguyên lương khi đi học nghề trước khi thôi việc trong bao lâu?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tinh giản biên chế
583 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào