Có được sử dụng lao động khuyết tật làm việc vào ban đêm không? Buộc người lao động làm việc vào ban đêm bị xử phạt như thế nào?

Công ty tôi có nhân viên là người khuyết tật suy giảm khả năng lao động 55%. Đặc thù công việc của công ty tôi thường phải làm việc vào ban đêm. Vậy cho tôi hỏi có được sử dụng lao động khuyết tật làm việc vào ban đêm không? Câu hỏi của anh Bình (Hải Phòng).


Sử dụng lao động khuyết tật cần đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ vào Điều 159 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về sử dụng lao động là người khuyết tật, cụ thể như sau:

Sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.

Theo đó, để sử dụng lao động khuyết tật, người sử dụng lao động bắt buộc phải:

- Bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là người khuyết tật.

- Tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.

Có được sử dụng lao động khuyết tật làm việc vào ban đêm không?

Có được sử dụng lao động khuyết tật làm việc vào ban đêm không? (Hình từ Internet)

Có được sử dụng lao động khuyết tật làm việc vào ban đêm không?

Căn cứ khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật, cụ thể như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà không có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ thông tin về công việc đó.

Theo đó, người sử dụng lao động chỉ được quyền sử dụng lao động khuyết tật làm việc vào ban đêm khi có sự đồng ý của họ. Việc sử dụng lao động khuyết tật mà không có sự đồng ý của người lao động là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định trên.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, nhân viên của công ty bạn là lao động khuyết tật suy giảm khả năng lao động 55%, nếu công ty muốn sử dụng nhân viên này làm việc vào ban đêm, công ty phải thoả thuận và có sự đồng ý của nhân viên này thì mới được tiến hành phân công làm việc.

Buộc lao động khuyết tật làm việc vào ban đêm thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với các vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về người lao động cao tuổi, người khuyết tật
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi:
a) Không tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ;
b) Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần, cụ thể như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

Như vây, nếu công ty của bạn bắt buộc người lao động khuyết tật làm việc vào ban đêm thì theo quy định, công ty sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động.

Sử dụng lao động khuyết tật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động là người khuyết tật thì phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ hằng năm bao lâu một lần?
Lao động tiền lương
6 lưu ý khi sử dụng lao động là người khuyết tật là gì?
Lao động tiền lương
Có được sử dụng người lao động khuyết tật nặng để làm thêm giờ không?
Lao động tiền lương
Sử dụng lao động là người khuyết tật thì có phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ không?
Lao động tiền lương
Đơn vị sự nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách gì?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính sách ưu đãi gì?
Lao động tiền lương
Có được sử dụng lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại không?
Lao động tiền lương
Có được sử dụng người khuyết tật nhẹ bị suy giảm khả năng lao động làm việc vào ban đêm không?
Lao động tiền lương
Được sử dụng người khuyết tật nhẹ bị suy giảm khả năng lao động làm thêm giờ khi nào?
Lao động tiền lương
Cần lưu ý những vấn đề gì khi sử dụng lao động là người khuyết tật?
Đi đến trang Tìm kiếm - Sử dụng lao động khuyết tật
234 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sử dụng lao động khuyết tật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào