Có được hưởng chế độ ốm đau khi nghỉ để chăm sóc cha mẹ bệnh không? Trường hợp cha mẹ bệnh có được xin nghỉ phép không?

Nghỉ để chăm sóc cha, mẹ bệnh thì có được bảo hiểm xã hội chi trả theo chế độ ốm đau không? Tôi đang làm việc ở công ty, có đóng bảo hiểm đầy đủ, hiện nay mẹ tôi bị ốm nặng thì tôi có được hưởng chế độ ốm đau từ bảo hiểm không, tôi có thể được nghỉ làm để chăm sóc mẹ không? - Câu hỏi của chị Lan (Tiền Giang).

Nghỉ để chăm sóc cha mẹ bệnh thì có được bảo hiểm xã hội chi trả theo chế độ ốm đau không?

Theo Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay trường hợp nghỉ việc để chăm sóc cha, mẹ bệnh sẽ không được xem là trường hợp được hưởng chế độ ốm đau.

Có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi cha, mẹ ốm đau không? Trường hợp cha, mẹ bệnh thì có được xin nghỉ phép hay không?

Có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi cha, mẹ ốm đau không? Trường hợp cha, mẹ bệnh thì có được xin nghỉ phép hay không?

Trường hợp cha mẹ bệnh thì có được xin nghỉ phép hay không?

Theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...

Và theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
...
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Như vậy, trong trường hợp người lao động muốn nghỉ làm để chăm sóc cha, mẹ bị bệnh thì có thể chọn 1 trong 2 phương án:

- Thứ nhất, nếu còn nghỉ phép năm thì sử dụng những ngày nghỉ phép năm của mình để nghỉ việc mà vẫn hưởng nguyên lương

- Thứ hai, có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ với lý do cha, mẹ ốm, nếu được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì người lao động có thể được nghỉ việc mà không hưởng lương.

Người lao động tự ý nghỉ việc mà không được sự đồng ý của người sử dụng lao động sẽ xử lý như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Nội quy lao động
...
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
...
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
...

Theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
...
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
...

Và theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
...
Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Như vậy, nghỉ việc để chăm sóc cha, mẹ bệnh không được xem là lý do chính đáng.

Nếu người lao động tự ý nghỉ việc mà không được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì tùy theo mức độ mà người lao động sẽ bị xử lý kỷ luật theo nội quy lao động đã quy định, nặng nhất thì có thể bị xử lý kỷ luật với hình thức sa thải hoặc bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.

Tuy nhiên, người lao động nên cân nhắc kỹ, thực hiện đúng như nội quy lao động của công ty và các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích của mình một cách đầy đủ nhất.

Hưởng chế độ ốm đau
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Người lao động được hưởng lương trong thời gian hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Công ty nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động có được hưởng chế độ ốm đau hay không?
Lao động tiền lương
Mức hưởng tiếp chế độ ốm đau đối với người lao động mắc bệnh dài ngày sau khi hết thời hạn hưởng là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động bị tai nạn giao thông trên đường đi làm về thì sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau hay chế độ tai nạn lao động?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc nhưng không ký hợp đồng lao động thì có được hưởng chế độ ốm đau không?
Lao động tiền lương
Có được hưởng chế độ ốm đau với trường hợp người lao động bị tai nạn trong thời gian nghỉ phép năm không?
Lao động tiền lương
Bị bệnh nặng do say rượu gây ra có được hưởng chế độ ốm đau không?
Lao động tiền lương
Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn trong thời gian nghỉ không hưởng lương không?
Lao động tiền lương
Để hưởng chế độ ốm đau khi con ốm thì giấy ra viện của con có phải ghi đầy đủ tên cha mẹ không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hưởng chế độ ốm đau
7,213 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hưởng chế độ ốm đau
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào