Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải là người quản lý công ty không?
Căn cứ khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
...
Theo đó, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, trong đó bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân không phải đóng bảo hiểm xã hội đúng không?
Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải đóng bảo hiểm xã hội không?
Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Theo đó, người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Như vậy, nếu chủ doanh nghiệp tư nhân không hưởng tiền lương từ doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân không phải đóng bảo hiểm xã hội, ngược lại, nếu chủ doanh nghiệp tư nhân hưởng lương từ doanh nghiệp của mình thì phải đóng bảo hiểm xã hội.
Mức đóng bảo hiểm xã hội của chủ doanh nghiệp tư nhân có hưởng lương là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 1 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
...
3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
...
Theo đó, đối với chủ doanh nghiệp có hưởng lương thì mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 8% mức tiền lương. Trong trường hợp chủ doanh nghiêp tư nhân không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó và thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
...
Theo đó, nếu tiền lương tháng của chủ doanh nghiệp tư nhân cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện nay là 1.8 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng của chủ doanh nghiệp tư nhân có hưởng lương bằng 8% mức tiền lương, tuy nhiên, nếu tiền lương tháng của chủ doanh nghiệp tư nhân cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở, tức 36 triệu đồng.



- Xác định mức tiền lương cụ thể 05 bảng lương mới áp dụng cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang khi cải cách tiền lương theo căn cứ nào?
- Công văn 1767: chính thức không giải quyết nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 2024 cho CCVC và người lao động khi bị xếp loại chất lượng mức không hoàn thành nhiệm vụ mấy năm?
- Công văn 1767 chốt ưu tiên giải quyết chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 178 của Chính phủ đối với người có thời gian công tác như thế nào?
- Chính thức mức lương thay thế mức lương cơ sở trong 05 bảng lương mới áp dụng cho cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang chiếm bao nhiêu trong tổng quỹ lương?
- Toàn bộ số tiền chính sách nghỉ hưu trước tuổi với từng trường hợp cán bộ, công chức viên chức và người lao động đủ điều kiện do ai dự toán theo Nghị định 178?