Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 về tinh giản biên chế ra sao?

Cho tôi hỏi chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 về tinh giản biên chế ra sao? Câu hỏi của chị K.M (Long An)

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 về tinh giản biên chế ra sao?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 29/2023/NĐ-CP, các chính sách nghỉ hưu trước tuổi áp dụng cho 05 đối tượng sau:

(1) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên. Trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Hưởng chế độ hưu trí.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

- Nhận trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Nhận trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

(2) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Hưởng chế độ hưu trí.

- Nhận trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

- Nhận trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.

(3) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng chế độ hưu trí.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

(4) Đối tượng tinh giản biên chế có tuổi tối thiểu thấp hơn 02 tuổi so với tuổi nghỉ hưu và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bất buộc trở lên (riêng nữ cán bộ, công chức cấp xã thì có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên) sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng chế độ hưu trí.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

(5) Đối tượng tinh giản biên chế là nữ cán bộ, công chức cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 05 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 02 tuổi mà có đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được hưởng các chính sách sau:

- Được hưởng chế độ hưu trí.

- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu.

- Được hưởng trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân.

- Được trợ cấp 03 tháng tiền lương bình quân cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 về tinh giản biên chế ra sao?

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 29 về tinh giản biên chế ra sao?

Thời gian tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế được xác định như thế nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về cách xác định như sau:

Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
...
4. Thời gian để tính trợ cấp quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
5. Thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi quy định tại Điều 5, Điều 8 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Theo đó, thời gian để tính trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo số bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

Nếu tổng thời gian tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 1/2 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

Cán bộ công chức nào chưa áp dụng nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 29/2023/NĐ-CP quy định về đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế, cụ thể như sau:

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Theo đó, chưa thực hiện nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế khi:

- Cán bộ công chức đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

- Cán bộ công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Nghỉ hưu trước tuổi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao Động Tiền Lương
Quyết định thực hiện không chi trả chế độ nghỉ hưu trước tuổi cho CBCCVC có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi nhưng mang lại lợi ích cho cơ quan theo Hướng dẫn 01 đúng không?
Lao Động Tiền Lương
Sau sáp nhập tỉnh, hợp nhất tỉnh: Giải quyết cho nghỉ hưu trước tuổi đối với các trường hợp có đơn tự nguyện được xem xét đánh giá ngay theo Hướng dẫn 01, cụ thể thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức không giải quyết các trường hợp có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi là cán bộ công chức cấp xã được đánh giá dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung tại Hướng dẫn 01 đúng không?
Lao Động Tiền Lương
Sửa đổi Nghị định 178: Chốt cán bộ công chức được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Chốt số lượng người có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi được cấp có thẩm quyền đồng ý sẽ làm cơ sở để xác định số lượng người cần xem xét tinh giản biên chế tại Hướng dẫn 01 đúng không?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức CBCCVC giữ chức vụ lãnh đạo đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do chịu sự tác động trực tiếp của sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng chính sách, chế độ thế nào?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức không đồng ý giải quyết trường hợp cán bộ công chức có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi theo Hướng dẫn 01 thì người đứng đầu đơn vị có phải trả lời bằng văn bản không?
Lao Động Tiền Lương
Chính thức không xét hưởng nghỉ hưu trước tuổi đối với nhóm cán bộ công chức cấp xã theo Nghị định 178 được sửa đổi bổ sung khi đã hưởng chính sách nào?
Lao Động Tiền Lương
Chốt nhóm cán bộ công chức cấp xã hưởng chế độ thấp hơn về nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc đã được giải quyết thì được áp dụng chính sách, chế độ sau sửa đổi Nghị định 178 đúng không?
Lao Động Tiền Lương
Bộ Nội vụ hướng dẫn: Đối với trường hợp có đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc là cán bộ công chức viên chức thì phải thực hiện đánh giá và rà soát thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Nghỉ hưu trước tuổi
33,857 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào