Tái sản xuất sức lao động là gì, tái sản xuất sức lao động bao gồm hai mặt nào?

Phân tích tái sản xuất sức lao động là gì, hai mặt tái sản xuất sức lao động như thế nào?

Tái sản xuất sức lao động là gì, tái sản xuất sức lao động bao gồm hai mặt nào?

Cùng với quá trình tái sản xuất của cải vật chất, sức lao động xã hội cũng không ngừng được tái tạo. Trong các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, việc tái sản xuất sức lao động có sự khác nhau. Sự khác nhau này do trình độ phát triển lực lượng sản xuất khác nhau, nhưng trước tiên là do bản chất của quan hệ sản xuất thống trị quy định. Nhìn chung quá trình tái sản xuất sức lao động diễn ra trong lịch sử thể hiện ở sự tiến bộ xã hội. Tất nhiên, tiến bộ luôn gắn liền với sự phát triển của những thành tựu khoa học, công nghệ mà thời đại sáng tạo ra. Vì vậy, tái sản xuất sức lao động ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.

Tái sản xuất sức lao động về mặt số lượng chịu sự chi phối của nhiều điều kiện khác nhau, trước hết là của quy luật nhân khẩu. Quy luật này đòi hỏi phải đảm bảo sự phù hợp giữa nhu cầu và khả năng cung ứng sức lao động của quá trình tái sản xuất xã hội.

Tái sản xuất mở rộng sức lao động về mặt số lượng chịu sự chi phối của các nhân tố chủ yếu:

- Tốc độ tăng dân số và lao động.

- Xu hướng thay đổi công nghệ, cơ cấu, số lượng và tính chất của lao động (thủ công, cơ khí, tự động hoá).

- Năng lực tích luỹ vốn để mở rộng sản xuất của mỗi quốc gia ở từng thời kỳ.

Tái sản xuất mở rộng sức lao động về mặt chất lượng thể hiện ở sự tăng lên về thể lực và trí lực của người lao động qua các chu kỳ sản xuất. Tái sản xuất sức lao động về mặt chất lượng phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: mục đích của nền sản xuất của mỗi xã hội; chế độ phân phối sản phẩm và địa vị của người lao động; những đặc trưng mới của lao động do cách mạng khoa học - công nghệ đòi hỏi; chính sách y tế, giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia.

Thông tin mang tính chất tham khảo.

Tái sản xuất sức lao động là gì, tái sản xuất sức lao động bao gồm hai mặt nào?

Tái sản xuất sức lao động là gì, tái sản xuất sức lao động bao gồm hai mặt nào? (Hình từ Internet)

Giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thế nào?

Theo Điều 6 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định việc giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

- Người lao động bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định;

+ Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định;

+ Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

- Cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để hưởng hoặc điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

- Thời điểm chi trả phí giám định đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 143/2024/NĐ-CP được thực hiện cùng với thời điểm trả trợ cấp tai nạn lao động quy định tại Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP.

Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động đúng không?

Theo Điều 8 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định thì nguyên tắc quản lý hoạt động của Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện như sau:

- Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện thuộc Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong Quỹ bảo hiểm xã hội và được hạch toán độc lập.

- Việc quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được thực hiện theo quy định quản lý về Quỹ bảo hiểm xã hội tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015Nghị định 143/2024/NĐ-CP.

- Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được tính trên cơ sở lương tối thiểu vùng 4. Mức tiền hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho việc đóng bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện quy định trong Nghị định 143/2024/NĐ-CP được Chính phủ quyết định căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ.

- Mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động và thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Như vậy mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện không chỉ được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động mà còn căn cứ vào thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sức lao động

Phạm Đại Phước

lượt xem
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Suy giảm khả năng lao động 5% thì được hưởng trợ cấp một lần bao nhiêu đối với NLĐ tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện?
Lao động tiền lương
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm thì được bồi thường tai nạn lao động?
Lao động tiền lương
Từ 01/7/2025, bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm thì được rút BHXH 1 lần?
Lao động tiền lương
Mức tỷ lệ bị suy giảm khả năng lao động được hưởng BHXH một lần từ 1/7/2025 là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được chủ động đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?
Lao động tiền lương
Bị suy giảm khả năng lao động bao nhiêu phần trăm thì được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định mới nhất?
Lao động tiền lương
Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không?
Lao động tiền lương
Người lao động suy giảm khả năng lao động dưới 30% thì được hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp không trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người học nghề thuộc trách nhiệm của mình thì bị phạt bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động gì?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào