Chủ nghĩa duy vật chất phác là gì, ví dụ về chủ nghĩa duy vật chất phác? Có được phân biệt người lao động do khác biệt về chính kiến không?
Chủ nghĩa duy vật chất phác là gì, ví dụ về chủ nghĩa duy vật chất phác?
Chủ nghĩa duy vật chất phác là một trong các hình thức của chủ nghĩa duy vật.
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất đã đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể và những kết luận của nó mang nặng tính trực quan nên ngây thơ, chất phác. Tuy còn rất nhiều hạn chế, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên, không viện đến Thần linh hay Thượng đế.
Ví dụ về chủ nghĩa duy vật chất phác:
- Thales (sống trong khoảng thời gian từ năm 635 TCN– 578 TCN): Ông cho rằng nước là nguyên lý cơ bản của mọi sự vật trong vũ trụ. Theo Thales, mọi thứ đều được tạo ra từ nước, và nước là yếu tố duy nhất tồn tại mãi mãi.
- Heraclitus (sống vào cuối thế kỷ thứ 6 TCN): Ông cho rằng lửa là nguyên lý cơ bản của thế giới. Heraclitus tin rằng sự biến đổi không ngừng của vũ trụ được thúc đẩy bởi yếu tố lửa.
- Democritus (ông sinh ra vào khoảng năm 460 TCN): Ông phát triển lý thuyết nguyên tử, cho rằng mọi vật thể đều được cấu tạo từ những hạt nhỏ không thể chia cắt, gọi là nguyên tử.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Chủ nghĩa duy vật chất phác là gì, ví dụ về chủ nghĩa duy vật chất phác? (Hình từ Internet)
Có được phân biệt người lao động do khác biệt về chính kiến không?
Theo Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Giải thích từ ngữ
Trong Bộ luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Quan hệ lao động là quan hệ xã hội phát sinh trong việc thuê mướn, sử dụng lao động, trả lương giữa người lao động, người sử dụng lao động, các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quan hệ lao động bao gồm quan hệ lao động cá nhân và quan hệ lao động tập thể.
6. Người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động.
7. Cưỡng bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác để ép buộc người lao động phải làm việc trái ý muốn của họ.
8. Phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
9. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc là hành vi có tính chất tình dục của bất kỳ người nào đối với người khác tại nơi làm việc mà không được người đó mong muốn hoặc chấp nhận. Nơi làm việc là bất kỳ nơi nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của người sử dụng lao động.
Theo đó hành vi phân biệt loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chính kiến làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp là hành vi phân biệt đối xử trong lao động.
Ngoài ra theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định hành vi phân biệt đối xử trong lao động là một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động.
Như vậy doanh nghiệp không được phân biệt đối xử với người lao động do khác biệt về chính kiến.
Hành vi nào bị nghiêm cấm trong mối quan hệ lao động?
Theo Điều 8 Bộ luật Lao động 2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động gồm:
- Phân biệt đối xử trong lao động.
- Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
- Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
- Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
- Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.

Phạm Đại Phước









