Các Tòa chuyên trách có thẩm quyền giải quyết ra sao đối với yêu cầu về lao động?
Những yêu cầu về lao động nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Căn cứ theo Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những yêu cầu về lao động sau thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:
- Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
- Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài;
- Yêu cầu không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài;
- Yêu cầu không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài;
- Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Các Tòa chuyên trách có thẩm quyền giải quyết ra sao đối với yêu cầu về lao động? (Hình từ Internet)
Các Tòa chuyên trách có thẩm quyền giải quyết ra sao đối với yêu cầu về lao động?
Căn cứ theo Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
...
Theo đó, Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện theo thủ tục sơ thẩm.
Căn cứ theo khỏan 4 Điều 38 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
...
4. Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Theo đó, Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Giải quyết những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo thủ tục sơ thẩm.
- Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những quyết định giải quyết yêu cầu về lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện mà bị kháng cáo, kháng nghị.
Như vậy, căn cứ theo điểm d khoản 2 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết những yêu cầu về lao động của các Tòa chuyên trách cụ thể như sau:
- Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những yêu cầu về lao động sau:
+ Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
+ Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
+ Giải quyết sơ thẩm những yêu cầu về lao động sau:
++ Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
++ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài;
++ Yêu cầu không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài;
++ Yêu cầu không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
++ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài;
++ Các yêu cầu về lao động thuộc trường hợp có đương sự ở nước ngoài, có tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Ngoài ra, Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện mà Tòa án cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án cấp huyện.
+ Giải quyết phúc thẩm những yêu cầu về lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện mà bị kháng cáo, kháng nghị.
Yêu cầu về lao động nào không phải chịu lệ phí Tòa án?
Căn cứ theo Điều 4 Quyết nghị ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những yêu cầu về lao động phải chịu lệ phí Tòa án gồm:
- Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài;
- Yêu cầu không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài;
- Yêu cầu không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước ngoài;
- Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:
Không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án; không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án
...
2. Những trường hợp sau đây không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án, không phải chịu lệ phí Tòa án:
...
c) Đại diện tập thể người lao động yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
...
Như vậy, yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công thuộc trường hợp không phải chịu lệ phí Tòa án.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Giáng sinh 2024 vào ngày mấy, thứ mấy? Giáng sinh là ngày gì? Giáng sinh có phải ngày lễ tết của người lao động không?
- Nghị quyết 18: Hướng dẫn thực hiện cải cách tiền lương cán bộ công chức viên chức và người lao động tại đơn vị sự nghiệp y tế cần trích nguồn thu để lại để tạo nguồn, vậy tỷ lệ trích nguồn thu như thế nào?
- Thống nhất mốc thưởng hơn 9 triệu, hơn 18 triệu lần lượt vào năm 2024, năm 2025 cho đối tượng hưởng lương từ NSNN thuộc phạm vi quản lý của BQP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cụ thể ra sao?
- Đã chốt 02 bảng lương của đối tượng thuộc lực lượng vũ trang chính thức thay đổi bằng 03 bảng lương mới khi cải cách chính sách tiền lương sau 02 năm nữa chưa?