Các kẹp mang tải dạng tấm của thiết bị mang tải bằng chân không có dung sai chiều dày tấm là bao nhiêu?

Các kẹp mang tải dạng tấm của thiết bị mang tải bằng chân không có dung sai chiều dày tấm là bao nhiêu? Các khoảng ứng suất sử dụng để đánh giá độ bền mỏi của thiết bị mang tải phải dựa vào đâu? Câu hỏi của anh Q.T (Hải Phòng).

Các khoảng ứng suất sử dụng để đánh giá độ bền mỏi của thiết bị mang tải phải dựa vào đâu?

Tại tiểu mục 4.1.1.2 Mục 4 TCVN 12158:2017 (ISO 17096:2015) có quy định như sau:

Yêu cầu an toàn và các biện pháp an toàn
4.1 Yêu cầu chung
...
4.1.1.2 Yêu cầu về độ bền mỏi
Việc kiểm nghiệm độ bền mỏi phải dựa trên các nhóm chế độ làm việc của thiết bị mang tải theo quy định tại TCVN 11417 (ISO 8686). Nhóm chế độ làm việc phải được ghi nhãn trên thiết bị mang tải hoặc ở tài liệu kèm theo cùng với WLL.
Các khoảng ứng suất sử dụng để đánh giá độ bền mỏi phải dựa trên các tải trọng lớn nhất sau:
a) Lực theo phương thẳng đứng là tổng của trọng lực do WLL gây ra và trọng lượng bản thân của thiết bị mang tải, được nhân thêm hệ số tải trọng động điển hình cho ứng dụng của thiết bị nâng đang xem xét. Hệ số tải trọng động này phải được chỉ rõ trong hồ sơ kỹ thuật của nhà sản xuất.
b) Lực theo phương ngang là lực điển hình có thể áp dụng cho thiết bị mang tải hoặc kết hợp với ảnh hưởng động của tải nâng theo phương đứng.
Giá trị nhỏ nhất của khoảng ứng suất phải lấy bằng không, trừ khi khối lượng của thiết bị mang tải vượt quá 20% WLL và khối lượng của thiết bị mang tải không được tính vào tải nâng hoặc thiết bị mang tải dược đặt trên nền trong quá trình làm việc bình thường.
Tính toán giới hạn độ bền mỏi của các chi tiết kết cấu phải tuân thủ các quy định tương ứng trong TCVN 11417 (ISO 8686) và TCVN 12160 (ISO 20332).
...

Theo đó, các khoảng ứng suất sử dụng để đánh giá độ bền mỏi của thiết bị mang tải phải dựa trên các tải trọng lớn nhất theo như quy định nêu trên.

Các kẹp mang tải dạng tấm của thiết bị mang tải bằng chân không có dung sai chiều dày tấm là bao nhiêu?

Các kẹp mang tải dạng tấm của thiết bị mang tải bằng chân không có dung sai chiều dày tấm là bao nhiêu?

Tại tiểu mục 4.2.1.5 Mục 4 TCVN 12158:2017 (ISO 17096:2015) có quy định như sau:

Yêu cầu an toàn và các biện pháp an toàn
...
4.2 Các yêu cầu riêng đối với từng loại thiết bị mang tải
4.2.1 Kẹp mang tải dạng tấm
4.2.1.1 Ở các điều kiện do nhà sản xuất quy định, phải loại trừ khả năng tải nâng bị nhả ra, đặc biệt là do các ảnh hưởng sau:
a) Sự tiếp xúc của kẹp, đặc biệt là cơ cấu khóa, với các chướng ngại vật;
b) Khối lượng của móc, cụm puli dưới hoặc các bộ phận liên kết khác lên thiết bị;
c) Thao tác nghiêng và lật đã được dự kiến trước.
4.2.1.2. Các kẹp mang tải dạng tấm có mục đích di chuyển tải treo theo phương thẳng đứng phải kết hợp với thiết bị ngăn chặn tải nâng không bị rơi ra khi tải được đặt xuống.
4.2.1.3 Hệ số an toàn chống trượt tải nâng phải lấy ít nhất là 2.
4.2.1.4 Tải trọng làm việc nhỏ nhất đối với kẹp mang tải dạng tấm phải nhỏ hơn hoặc bằng 5% WLL.
4.2.1.5 Các kẹp mang tải dạng tấm phải tuân thủ 4.2.1.3 với các dung sai chiều dày tấm như sau:
a) 10% chiều dày nhỏ nhất của tấm khi chiều dày nhỏ nhất này nhỏ hơn hoặc bằng 50 mm;
b) 5 mm khi chiều dày nhỏ nhất của tấm trong khoảng 50 đến 100 mm;
c) 5% chiều dày nhỏ nhất của tấm khi chiều dày này lớn hơn 100 mm.
...

Theo quy định trên, các kẹp mang tải dạng tấm của thiết bị mang tải bằng chân không có các dung sai chiều dày tấm như sau:

- 10% chiều dày nhỏ nhất của tấm khi chiều dày nhỏ nhất này nhỏ hơn hoặc bằng 50 mm;

- 5 mm khi chiều dày nhỏ nhất của tấm trong khoảng 50 đến 100 mm;

- 5% chiều dày nhỏ nhất của tấm khi chiều dày này lớn hơn 100 mm.

Có phải trang bị thiết bị an toàn cho thiết bị mang tải bằng nam châm điện sử dụng nguồn ắc quy hay không?

Tại tiểu mục 4.2.3.2.2 Mục 4 TCVN 12158:2017 (ISO 17096:2015) có quy định như sau:

Yêu cầu an toàn và các biện pháp an toàn
...
4.2.3.2 Thiết bị mang tải bằng nam châm điện sử dụng nguồn ắc quy
4.2.3.2.1 Các thiết bị mang tải bằng nam châm điện sử dụng nguồn ắc quy phải có lực xé ít nhất bằng hai lần WLL ở các điều kiện do nhà sản xuất quy định.
4.2.3.2.2 Phải trang bị thiết bị tự động giám sát nguồn và phát cảnh báo ít nhất 10 min trước khi nguồn xuống mức có thể làm nhả tải nâng. Thiết bị cảnh báo phải cung cấp cảnh báo nhìn thấy được hoặc bằng âm thanh.
4.2.3.2.3 Phải trang bị thiết bị an toàn để ngăn ngừa việc đóng lại nam châm sau khi thiết bị cảnh báo nguồn yếu đã được kích hoạt và nam châm đã ngắt, cho đến khi ác-quy đã được xạc lại đạt mức tối thiểu để thiết bị cảnh báo nguồn yếu không bị kích hoạt.
...

Theo quy định trên, phải trang bị thiết bị tự động giám sát nguồn cho thiết bị mang tải bằng nam châm điện sử dụng nguồn ắc quy và phát cảnh báo ít nhất 10 min trước khi nguồn xuống mức có thể làm nhả tải nâng. Thiết bị cảnh báo phải cung cấp cảnh báo nhìn thấy được hoặc bằng âm thanh.

Thiết bị mang tải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Khi bị hỏng nguồn, thiết bị mang tải bằng chân không phải có khả năng gì?
Lao động tiền lương
Có phải trang bị thiết bị an toàn cho thiết bị mang tải bằng nam châm điện sử dụng nguồn ắc quy hay không?
Lao động tiền lương
Thiết bị mang tải phải được thiết kế chịu được tải trọng tĩnh như thế nào?
Lao động tiền lương
Độ bền mỏi của bộ phận cơ khí chịu tải trong thiết bị mang tải phải đáp ứng yêu cầu gì?
Lao động tiền lương
Việc nhả tải của thiết bị mang tải bằng nam châm phải đáp ứng yêu cầu gì?
Lao động tiền lương
Sự phân bố tải nâng dự kiến cho mỗi nam châm đối với thiết bị mang tải bằng nam châm phải đáp ứng yêu cầu gì?
Lao động tiền lương
Thiết bị mang tải dạng dĩa không tải phải được đặt như thế nào?
Lao động tiền lương
Thiết bị mang tải bằng chân không được gia tải như thế nào?
Lao động tiền lương
Thiết bị mang tải riêng lẻ phải chịu được lực tĩnh F2 bằng bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thiết bị mang tải bằng chân không phải được trang bị phương tiện ngăn chặn nguy cơ mất chân không như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thiết bị mang tải
165 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thiết bị mang tải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thiết bị mang tải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào