Bao lâu thì nhận được tiền trợ cấp hàng tháng?

Theo Luật BHXH 2024 thì người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội sẽ được tiền trợ cấp hàng tháng, vậy sau bao lâu người lao động sẽ được nhận khoản tiền đó?

Bao lâu thì nhận được tiền trợ cấp hàng tháng?

Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được nhận tiền trợ cấp hàng tháng nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Căn cứ theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Trình tự, thủ tục thực hiện chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Hồ sơ bao gồm:
a) Sổ bảo hiểm xã hội;
b) Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Theo đó, người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội sau khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng cho cơ quan bảo hiểm xã hội thì người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp hàng tháng trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người lao động.

Bao lâu thì nhận được tiền trợ cấp hàng tháng?

Bao lâu thì nhận được tiền trợ cấp hàng tháng? (Hình từ Internet)

Mức trợ cấp hằng tháng là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Chế độ đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
...
3. Mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.
Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
...

Theo đó, mức trợ cấp hằng tháng thấp nhất bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng.

Lưu ý:

- Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động cao hơn số tiền tính mức trợ cấp hằng tháng bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội tại thời điểm giải quyết hưởng cho khoảng thời gian từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì người lao động được tính để hưởng trợ cấp hằng tháng với mức cao hơn.

- Trường hợp tổng số tiền tính theo thời gian đóng, căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không đủ để người lao động hưởng trợ cấp hằng tháng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu người lao động có nguyện vọng thì được đóng một lần cho phần còn thiếu để hưởng cho đến khi đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Trợ cấp hưu trí xã hội chỉ áp dụng cho đối tượng nào?

Căn cứ theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Theo đó, trợ cấp hưu trí xã hội chỉ áp dụng cho đối tượng sau:

- Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên đáp ứng đủ điều kiện sau:

+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

- Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau:

+ Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;

+ Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.

Lưu ý: Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.

Trợ cấp hằng tháng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Không hưởng BHXH một lần được hưởng trợ cấp hằng tháng không?
Lao động tiền lương
Bao lâu thì nhận được tiền trợ cấp hàng tháng?
Lao động tiền lương
Đang hưởng trợ cấp hằng tháng thì có được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không?
Lao động tiền lương
Chỉ cần đóng BHXH là được hưởng trợ cấp hằng tháng đúng không?
Lao động tiền lương
Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc hưởng 3,5 triệu tiền trợ cấp hàng tháng đúng không?
Lao động tiền lương
02 lần tăng trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc từ 1/7/2024 như thế nào?
Lao động tiền lương
Tăng 15% mức trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc từ 1/7/2024 được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được hưởng mức trợ cấp hàng tháng tối đa bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Trợ cấp hằng tháng tăng 15% từ ngày 1/7/2024 theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP có đúng không?
Lao động tiền lương
Thông tư 08/2024/TT-BNV: Cán bộ xã già yếu đã nghỉ việc được điều chỉnh mức trợ cấp hằng tháng như thế nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Trợ cấp hằng tháng
111 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trợ cấp hằng tháng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Trợ cấp hằng tháng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào