Báo cáo tình hình tai nạn lao động gửi về đâu?

Báo cáo tình hình tai nạn lao động gửi về đâu? Không báo cáo định kỳ tai nạn lao động bị phạt thế nào?

Doanh nghiệp có phải báo cáo tình hình tai nạn lao động không?

Tại điểm b khoản 1 Điều 81 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định như sau:

Thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động
1. Hằng năm, người sử dụng lao động phải thực hiện thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc như sau:
a) Báo cáo về công tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác;
b) Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết điểm a khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Như vậy, theo quy định trên, doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo tình hình tai nạn lao động cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Báo cáo tình hình tai nạn lao động gửi về đâu?

Báo cáo tình hình tai nạn lao động gửi về đâu? (Hình từ internet)

Báo cáo tình hình tai nạn lao động gửi về đâu?

Tại Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP có quy định như sau:

Thời Điểm, mẫu báo cáo tai nạn lao động
Việc báo cáo tai nạn lao động theo quy định tại Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
1. Người sử dụng lao động gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động; báo cáo gửi trước ngày 05 tháng 7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này. Báo cáo gửi bằng một trong các hình thức sau đây: trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo mẫu quy định Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này trước ngày 05 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 05 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mẫu quy định Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này trước ngày 10 tháng 7 đối với báo cáo 6 tháng đầu năm và trước ngày 10 tháng 01 năm sau đối với báo cáo năm.
...

Theo đó, báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động sẽ được doanh nghiệp gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp, fax, đường bưu điện, thư điện tử.

Không báo cáo định kỳ tai nạn lao động bị phạt thế nào?

Tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không thống kê tai nạn lao động; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không báo cáo định kỳ hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc báo cáo không chính xác hoặc báo cáo không đúng thời hạn về sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, người sử dụng lao động không báo cáo định kỳ tai nạn lao động thì bị xử phạt hành chính từ 5 - 10 triệu đồng (đối với cá nhân) và từ 10 - 20 triệu đồng (đối với tổ chức).

Báo cáo tình hình tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có bắt buộc phải báo cáo tình hình tai nạn lao động không?
Lao động tiền lương
Gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động đến cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động định kỳ 06 tháng đầu năm mới nhất ra sao?
Lao động tiền lương
Khi nào gửi báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cả năm?
Lao động tiền lương
Báo cáo tình hình tai nạn lao động gửi về đâu?
Lao động tiền lương
Thời điểm nào công ty phải báo cáo tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình tai nạn lao động cả năm mới nhất?
Lao động tiền lương
Thời hạn thực hiện báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động đầu năm của doanh nghiệp là khi nào?
Lao động tiền lương
Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động đầu năm 2024?
Lao động tiền lương
Mẫu báo cáo tình hình tai nạn lao động cả năm mới nhất hiện nay?
Đi đến trang Tìm kiếm - Báo cáo tình hình tai nạn lao động
1,289 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tình hình tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tình hình tai nạn lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào