Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm như thế nào?

Doanh nghiệp cho thuê lại lao động thực hiện báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm như thế nào?

Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm như thế nào?

Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 2 Điều 49 Nghị định 10/2024/NĐ-CP và sửa đổi bởi khoản 2 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP, định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, cụ thể như sau:

- Báo cáo theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Tải Mẫu Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm: Tại đây

- Báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm gửi trước ngày 20/6/2024 (thứ Năm).

- Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đặt trụ sở chính hoặc có hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn khu công nghệ cao thì khi gửi các báo cáo phải đồng thời gửi 01 bản báo cáo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.

Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm như thế nào?

Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm như thế nào?

Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong những trường hợp nào?

Tại Điều 28 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thu hồi giấy phép
1. Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
đ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.
2. Hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, gồm:
a) Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép đã được cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất;
c) Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép.
...

Theo đó, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong các trường hợp sau đây:

- Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;

- Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;

- Không bảo đảm một trong các điều kiện được cấp giấy phép;

- Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;

- Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;

- Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.

Doanh nghiệp có trách nhiệm gì khi bị thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động?

Tại theo Điều 29 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại trong trường hợp bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không gia hạn hoặc không cấp lại hoặc thu hồi giấy phép, doanh nghiệp cho thuê lại thực hiện thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định của pháp luật lao động, đồng thời đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.

Theo đó, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp cho thuê lại có những trách nhiệm sau:

- Thực hiện thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện;

- Giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại theo quy định của pháp luật lao động;

- Đăng công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong 07 ngày liên tiếp.

MỚI NHẤT
0 lượt xem
Bài viết mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào