9 9 âm lịch 2024 là ngày gì? Tháng 9 âm lịch 2024 có những ngày lễ, tết nào người lao động được nghỉ làm?
9 9 âm lịch 2024 là ngày gì?
Theo lịch âm dương thì mùng 9 tháng 9 2024 âm lịch là ngày 11 10 dương lịch, rơi vào thứ sáu.
Mùng 9 9 âm lịch 2024 (11 10 dương lịch) là ngày Tết Trùng cửu hay còn gọi là Tết Trùng Dương. Đây là một lễ hội truyền thống xuất phát từ đất nước Trung Quốc.
Một trong các ngày Tết, ngày lễ cổ truyền dân gian Trung Quốc là Tết Trùng cửu (Tết Trùng dương) được diễn ra vào ngày mùng 9 tháng 9 âm lịch hàng năm. Con số 9 được coi là số dương, sự lặp lại hai lần số 9 nên gọi Trùng Cửu, Trùng Dương là vì vậy.
Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo.
Xem thêm:
>> 20 10 2024 kỷ niệm Ngày Phụ Nữ Việt Nam bao nhiêu năm? Thiệp 20 10 viết thế nào?
>> Lời dẫn chương trình 20 10 hay nhất
>> Ngày 20 tháng 10 năm 2024 là thứ mấy? Tặng quà cho lao động nữ vào ngày 20 10
9 9 âm lịch 2024 là ngày gì? Tháng 9 âm lịch 2024 có những ngày lễ, tết nào người lao động được nghỉ làm? (Hình từ Internet)
Tháng 9 âm lịch 2024 có những ngày lễ, tết nào người lao động được nghỉ làm?
Tham khảo lịch âm dương tháng 10 (tháng 9 âm lịch là số nhỏ ở dưới) sau đây:
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, tháng 9 âm lịch 2024 không có ngày lễ, tết nào của người lao động.
Người lao động được xin nghỉ làm vào tháng 9 âm lịch 2024 để kết hôn thì có được hưởng lương không?
Căn cứ theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo đó, người lao động được xin nghỉ làm vào tháng 9 âm lịch 2024 nếu muốn. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương hoặc hưởng lương.
Tuy nhiên, người lao động được xin nghỉ làm vào tháng 9 âm lịch 2024 để kết hôn thì sẽ được hưởng lương 03 ngày (trường hợp nghỉ việc riêng).
Ngoài ra, tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Theo đó, NLĐ được xin nghỉ phép năm và vẫn hưởng nguyên lương nếu còn ngày nghỉ phép năm để kéo dài ngày nghỉ của mình vào tháng 9 âm lịch 2024 (Trường hợp không còn ngày nghỉ phép năm thì NLĐ thực hiện việc xin nghỉ phép không hưởng lương).
- Cập nhật mức lương cơ bản mới khi cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang có đặc điểm gì sau khi bãi bỏ mức lương cơ sở?
- Lý do bãi bỏ lương cơ sở 2.34 triệu đồng của CBCCVC và LLVT là gì?
- Tăng lương giáo viên trường công lập theo kế hoạch mới so với mức lương theo lương cơ sở bao nhiêu?
- Kế hoạch tinh giản biên chế năm 2025 để cải cách tiền lương của cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang như thế nào theo Kế hoạch 185?
- Bảng lương chính thức: 07 bảng lương theo lương cơ sở 2.34 hay 05 bảng lương cụ thể số tiền chiếm 70% tổng quỹ lương áp dụng cho CBCCVC và LLVT sau 2026?