PHÁP LÝ CHUYÊN SÂU
Tra cứu Thuật ngữ pháp lý Thuật ngữ pháp lý
 
Lĩnh vực:
Tìm thấy 9563 thuật ngữ
Giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục theo căn nguyên

Là việc thu thập định kỳ và hệ thống thông tin liên quan đến các chỉ số dịch tễ học của các đối tượng có nguy cơ khác nhau dựa vào xét nghiệm tìm tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục theo hội chứng

Là việc thu thập thông tin định kỳ và hệ thống các triệu chứng và dấu hiệu qua khám lâm sàng để quy theo hội chứng của bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Giám sát trọng điểm bệnh giang mai

Là việc thu thập thông tin dịch tễ học, xét nghiệm giang mai trong các nhóm đối tượng được lựa chọn của giám sát trọng điểm HIV.

Thông số độc hại (trong không khí xung quanh)

Là các hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ có tính chất gây hại tới sức khỏe con người và môi trường, được lựa chọn để quan trắc theo mục tiêu của chương trình quan trắc.

Vùng biển xa bờ để quản lý chất lượng nước biển

Là vùng biển tính từ đường cách bờ biển trên 24 hải lý đến giới hạn ngoài của vùng biển Việt Nam.

Kỳ hạn còn lại của trái phiếu Chính phủ

Là khoảng thời gian còn lại (theo ngày thực tế) từ ngày thanh toán giao dịch lần 1 (ngày T+2) đến ngày đáo hạn trái phiếu Chính phủ.

Vùng biển gần bờ để quản lý chất lượng nước biển

Là vùng biển tính từ đường cách bờ biển trên 06 hải lý đến đường cách bờ biển 24 hải lý (khoảng 44 km).

Vùng biển ven bờ để quản lý chất lượng nước biển

Là vùng biển (bao gồm cả các khu vực đầm phá) tính từ đường bờ biển tới đường cách bờ biển 06 hải lý (khoảng 10,8 km).

Thông số cơ bản (trong không khí xung quanh)

Là các thông số được sử dụng để quan trắc định kỳ, tự động, liên tục nhằm đánh giá chất lượng không khí, gồm có 07 thông số: SO2 (lưu huỳnh (sulfur) dioxide), CO (carbon monoxide), NO2 (nitơ (nitrogen) dioxide), O3 (ozone), TSP (tổng bụi lơ lửng), bụi PM10, bụi PM2,5.

Bệnh lây truyền qua đường tình dục

Là các nhiễm trùng do vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng, đơn bào hoặc các tác nhân khác lây truyền qua quan hệ tình dục.

Nhận dạng ký tự quang học
Tiếng Anh: Optical Character Recognition (OCR)

Là công nghệ giúp chuyển đổi một hình ảnh văn bản thành định dạng văn bản hoặc ngôn ngữ thiết bị điện tử có thể đọc, lưu trữ.

Mức độ tác động đến người xem (trong phân loại phim)

Là mức độ làm thay đổi suy nghĩ, nhận thức và hành động của người xem một cách tích cực hoặc tiêu cực, vô thức hoặc có ý thức.

Thời lượng kéo dài (trong phân loại phim)

Là thời gian mà hình ảnh, ngôn ngữ, âm thanh, ánh sáng được miêu tả dài hơn mức bình thường.

Diễn ra thường xuyên (trong phân loại phim)

Là sự xuất hiện nhiều lần, liên tục những hình ảnh, âm thanh, ánh sáng, ngôn ngữ tương tự nhau trong một khoảng thời gian nhất định hoặc không nhất định.

Miêu tả (trong phân loại phim)

Là dùng ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh, ánh sáng hoặc cách thức nào đó để làm cho người xem hình dung được ý nghĩa của nội dung cần diễn đạt.

Đào tạo theo niên chế (trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non)

Là phương thức tổ chức đào tạo theo lớp học tương đối cố định đối với tất cả các học phần bắt buộc của chương trình đào tạo trong toàn khoá học, cho phép sinh viên cùng lớp thực hiện theo kế hoạch học tập chuẩn và theo một thời khóa biểu chung trừ những học phần tự chọn hoặc học lại

Thùng gió phụ (bình chứa khí nén phụ)

Là thiết bị cấp khí nén cho xi lanh hãm khi thực hiện quá trình hãm.

Thời gian nhả hãm (Van hãm sử dụng trên đầu máy, toa xe)

Là thời gian giảm áp suất xi lanh hãm từ áp suất lớn nhất về 0,4 bar, khi áp suất ống hãm được tăng dần lên đến mức áp suất vận hành với tốc độ tăng áp suất bắt đầu từ 1,5 bar dưới áp suất vận hành lên đến áp suất vận hành trong thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 2 s.

Thời gian tác dụng hãm (Van hãm sử dụng trên đầu máy, toa xe)

Là thời gian tăng áp suất xi lanh hãm từ khi bắt đầu tăng từ 0 bar đến 95 % giá trị áp suất xi lanh hãm lớn nhất, khi áp suất ống hãm được giảm từ áp suất vận hành về 0 bar với tốc độ giảm áp suất 1,5 bar đầu tiên trong khoảng thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 2 s.

Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia

Là những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết do cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà nước khác ở trung ương (gọi chung là bộ, cơ quan trung ương và địa phương) nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước hoặc đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển khoa học và công nghệ.


Đăng nhập

HỖ TRỢ NHANH

Hỗ trợ qua Zalo
Hỗ trợ trực tuyến
(028) 3930 3279
0906 22 99 66
0838 22 99 66

 


DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.228.171
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!