Xây dựng công trình khẩn cấp có phải là công trình xây dựng mới nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai không?

Xây dựng công trình khẩn cấp có phải là công trình xây dựng mới nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai không? Khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp thì người được giao xây dựng công trình phải thực viện công việc gì?

Xây dựng công trình khẩn cấp có phải là công trình xây dựng mới nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 130 Luật Xây dụng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 48 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định như sau:

Xây dựng công trình khẩn cấp
1. Công trình xây dựng khẩn cấp gồm:
a) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước, ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
...

Theo đó, công trình xây dựng khẩn cấp được xem là công trình được xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Xây dựng công trình khẩn cấp có phải là công trình xây dựng mới nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai không?

Xây dựng công trình khẩn cấp có phải là công trình xây dựng mới nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai không? (Hình từ Internet)

Khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp thì người được giao xây dựng công trình phải thực hiện công việc gì?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 130 Luật Xây dụng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 48 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 có quy định như sau:

Xây dựng công trình khẩn cấp
...
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định các cơ chế đặc thù đối với từng công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; hình thức lựa chọn nhà thầu và các cơ chế đặc thù khác theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các cơ chế đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và triển khai các công việc liên quan khác đến quá trình đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp phải thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình;
b) Hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Quyết toán công trình theo quy định của pháp luật.
5. Người được giao quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ công trình để hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng khẩn cấp không phù hợp với quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật này.

Như vậy, sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp thì người được giao xây dựng công trình khẩn cấp phải thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình;

- Hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Quyết toán công trình theo quy định của pháp luật.

Người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có được tự quyết định toàn bộ công việc không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 69 Nghị định 175/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp
Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
2. Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây dựng công trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan.
3. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay các công việc khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có yêu cầu, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
...

Như vậy, trong quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp thì người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp sẽ được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Do đó, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp sẽ được tự quyết định bao gồm:

- Giao tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay các công việc khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có yêu cầu, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp;

- Quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng;

- Quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.

Công trình xây dựng khẩn cấp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được thể hiện qua hình thức nào? Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp có nội dung gì?
Pháp luật
Xây dựng công trình khẩn cấp có phải là công trình xây dựng mới nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai không?
Pháp luật
Công trình xây dựng khẩn cấp là công trình nào? Người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm gì sau khi kết thúc thi công?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công trình xây dựng khẩn cấp
29 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công trình xây dựng khẩn cấp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công trình xây dựng khẩn cấp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào