Xác định tiền lương, thù lao đối với người quản lý chuyên trách thuộc công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ dựa trên những yếu tố khách quan nào?

Trả lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý chuyên trách thuộc công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được pháp luật quy định như thế nào? Mong được hỗ trợ, xin chân thành cảm ơn! Câu hỏi đến từ chị Thanh Thy - Long An.

Trả lương, thù lao, tiền thưởng cho người quản lý chuyên trách thuộc công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 8 Nghị định 52/2016/NĐ-CP (Việc trả lương, thù lao, tiền thưởng được hướng dẫn bởi Điều 18 và Điều 19 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH) quy định như sau:

Trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Tiền lương, tiền thưởng được trả cho người quản lý công ty gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của người quản lý theo quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty.
2. Quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng được xây dựng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

Như vậy, tiền lương, tiền thưởng được trả cho người quản lý chuyên trách công ty gắn với mức độ đóng góp vào hiệu quả sản xuất, kinh doanh và kết quả quản lý, điều hành hoặc kiểm soát của người quản lý theo quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng của công ty.

Quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng được xây dựng theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty và có ý kiến chấp thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu trước khi thực hiện.

Người quản lý chuyên trách

Người quản lý chuyên trách

Xác định tiền lương, thù lao đối với người quản lý chuyên trách thuộc công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ dựa trên những yếu tố khách quan nào?

Căn cứ Điều 13 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Yếu tố khách quan để xác định tiền lương, thù lao
1. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi xác định tiền lương, thù lao của người quản lý công ty, bao gồm:
a) Nhà nước điều chỉnh giá (đối với sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá), ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, tăng hoặc giảm vốn nhà nước, điều chỉnh cơ chế chính sách hoặc yêu cầu công ty di dời, thu hẹp địa điểm sản xuất, kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ tiêu năng suất lao động và lợi nhuận của công ty.
b) Công ty tham gia thực hiện nhiệm vụ chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, cân đối cung cầu cho nền kinh tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện việc tiếp nhận hoặc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đối với doanh nghiệp tái cơ cấu, xử lý và tái cơ cấu nợ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, đầu tư mới (kể cả mua bán nợ, chuyển nợ thành vốn góp tái cơ cấu doanh nghiệp), mở rộng sản xuất, kinh doanh, tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chênh lệch trả thưởng so với thực hiện năm trước đối với công ty kinh doanh xổ số.
c) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân khách quan bất khả kháng khác.
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền lương, quỹ thù lao kế hoạch, nếu có yếu tố khách quan ảnh hưởng làm tăng hoặc làm giảm năng suất lao động và lợi nhuận thì công ty tính toán, lượng hóa để giảm trừ phần yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận hoặc cộng thêm phần yếu tố khách quan làm giảm năng suất lao động, lợi nhuận.

Trên đây là các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và lợi nhuận của công ty để loại trừ khi xác định tiền lương, thù lao của người quản lý chuyên trách công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Nâng bậc lương đối với người quản lý chuyên trách thuộc công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định pháp luật

Tại Điều 5 Thông tư 27/2016/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

Nâng bậc lương
1. Người quản lý công ty chuyên trách đang xếp lương bậc 1, được xem xét nâng bậc lương khi bảo đảm đủ các điều kiện sau: có thời gian giữ bậc 1 từ 3 năm trở lên; hoàn thành nhiệm vụ hằng năm theo tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định; không vi phạm chế độ trách nhiệm theo quy định của pháp luật lao động và không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.
2. Công ty báo cáo cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, quyết định nâng bậc lương đối với người quản lý công ty chuyên trách đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Như vậy, người quản lý công ty chuyên trách đang xếp lương bậc 1, được xem xét nâng bậc lương khi bảo đảm đủ các điều kiện sau:

- Có thời gian giữ bậc 1 từ 3 năm trở lên;

- Hoàn thành nhiệm vụ hằng năm theo tiêu chí đánh giá do Chính phủ quy định;

- Không vi phạm chế độ trách nhiệm theo quy định của pháp luật lao động và không trong thời gian bị thi hành kỷ luật.

Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì xác định quỹ tiền lương kế hoạch dựa trên yếu tố gì?
Pháp luật
Xác định tiền lương, thù lao đối với người quản lý chuyên trách thuộc công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ dựa trên những yếu tố khách quan nào?
Pháp luật
Người quản lý chuyên trách của công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tính mức tiền lương bình quân kế hoạch theo tháng như thế nào?
Pháp luật
Thù lao của người quản lý không chuyên trách tại công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với người quản lý công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm cơ quan nào?
Pháp luật
Xếp hạng Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ để xếp lương đối với người quản lý chuyên trách như thế nào?
Pháp luật
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động để trả lương cho kế toán trưởng?
Pháp luật
Đánh giá tình hình sử dụng lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ra sao?
Pháp luật
Đối với các khoản nợ tồn đọng có khả năng thu hồi thì công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ cần xử lý như thế nào?
Pháp luật
Chính sách đối với người đại diện phần vốn của doanh nghiệp bị dôi dư trong công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
2,945 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào