Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh do ai bổ nhiệm? Có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh do ai bổ nhiệm?
Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 như sau:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
...
Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 6 Điều 63 Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2014 về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
...
6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền.
...
Theo quy định nêu trên thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh do ai bổ nhiệm? Có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? (Hình từ Internet)
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm kỳ bao nhiêu năm kể từ ngày được bổ nhiệm?
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ theo khoản 3 Điều 66 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 như sau:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc;
c) Báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và cấp dưới; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Như vậy, nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định thế nào?
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có những nhiệm vụ, quyền hạn được căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 như sau:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
...
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc;
c) Báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và cấp dưới; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo, điều hành, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh;
Đồng thời, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; báo cáo công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực thuộc;
- Báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và cấp dưới; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.




Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy định mức thu phí đăng ký, duy trì sử dụng tên miền quốc gia .vn từ ngày 03/5/2025 như thế nào?
- Mẫu kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ? Tổng hợp mẫu kiểm tra, giám sát đảng viên mới nhất?
- Chỉ thị sửa đổi, bổ sung Chỉ thị 35-CT/TW ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị hoàn thiện đề án dự thảo trước ngày 03/4/2025?
- Sáp nhập còn 33 tỉnh thành Việt Nam tại Nghị quyết 245-NQ/TW ngày 20/9/1975 gồm những địa phương nào?
- Quy định về bố trí việc làm cho cán bộ xã dôi dư khi sáp nhập xã? Cán bộ xã gồm những chức vụ nào?