Có được phép bắt đối tượng bị truy nã trên xe ô tô vào ban đêm không? Ai có thẩm quyền ban hành quyết định truy nã?
Đối tượng bị truy nã là gì?
Hiện nay pháp luật Việt Nam vẫn chưa quy định về đối tượng bị truy nã.
Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC có quy định như sau:
Đối tượng bị truy nã
1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối tượng bị truy nã có thể hiểu là đối tượng đã bị khởi tố, điều tra, xét xử, truy tố, thi hành án theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền mà chưa xác định được tung tích hay đã bỏ trốn. Cụ thể những đối tượng đó bao gồm:
(1) Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
(2) Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
(3) Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
(4) Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
(5) Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.
Đối tượng bị truy nã là gì? (Hình từ internet)
Có được phép bắt đối tượng bị truy nã vào ban đêm trên xe ô tô theo quy định của pháp luật hay không?
Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:
Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
1. Những người sau đây có quyền ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
2. Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.
Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
3. Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.
Đồng thời, tại Điều 112 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 cũng có quy định:
Bắt người đang bị truy nã
1. Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
3. Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên thì không được phép bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp:
- Phạm tội quả tang
- Bắt người đang bị truy nã.
Do đó, nếu người thuộc là đối tượng bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất dù là ban ngày hay ban đêm.
Ai có thẩm quyền ban hành quyết định truy nã theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC có quy định rằng:
Ra quyết định truy nã
1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;
b) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.
Như vậy, theo căn cứ nêu trên thì việc ban hành quyết định truy na thuộc về cơ quan điều tra có thẩm quyền.


Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thuyền trưởng tàu biển có quyền sử dụng một phần hàng hóa là lương thực, thực phẩm vận chuyển trên tàu không?
- Thủ tục phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân năm 2025 tại cấp trung ương?
- Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải phải được xác định như thế nào?
- Nội dung phương án kỹ thuật thi công, dự toán rà phá bom mìn bao gồm những gì? Khảo sát, thu thập số liệu phục vụ lập phương án kỹ thuật ra sao?
- Cục Hàng không Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là gì? 5 nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý hoạt động bay hiện nay ra sao?