Việc nhận xét, báo cáo của người chấp hành án hình sự là án treo được thực hiện bao lâu một lần?

Trường hợp người chấp hành án treo rời khỏi địa phương từ 2 tháng trở lên được sự đồng ý của chính quyền địa phương. Như vậy việc nhận xét phân loại được thực hiện theo văn bản nào? Việc nhận xét, báo cáo của người chấp hành án hình sự là án treo được thực hiện bao lâu một lần? Thời gian cụ thể thực hiện là bao lâu?

Người chấp hành án treo có thuộc nhóm người chấp hành án hình sự tại cộng đồng hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư 65/2019/TT-BCA có quy định về người chấp hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm:

"3. Người chấp hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm người được hưởng án treo; người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; người được hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện (sau đây viết gọn là người chấp hành án)."

Theo quy định trên, người đang được hưởng án treo là một trong những đối tượng thuộc nhóm người chấp hành án hình sự tại cộng đồng.

Việc nhận xét, báo cáo của người chấp hành án hình sự là án treo được thực hiện bao lâu một lần?

Việc nhận xét, báo cáo của người chấp hành án hình sự là án treo được thực hiện bao lâu một lần?

Việc nhận xét, báo cáo của người chấp hành án hình sự là án treo được thực hiện bao lâu một lần? (Hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 65/2019/TT-BCA có quy định về thực hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án của các đối tượng cụ thể như sau:

"Điều 10. Về thực hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án
1. Việc thực hiện nhận xét, báo cáo của người chấp hành án như sau:
a) Đối với người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người chấp hành án phạt quản chế, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện: Định kỳ hằng tháng, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, phải nộp bản tự nhận xét, báo cáo về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án cho cán bộ Công an được phân công quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án để thực hiện việc xác nhận và nhận xét, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và lưu hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
b) Đối với người chấp hành án phạt cấm cư trú, người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân, người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù: Người chấp hành án không thực hiện việc nhận xét, báo cáo theo định kỳ.
c) Trong trường hợp cần thiết, để phục vụ công tác quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án, Công an cấp xã có thể yêu cầu người chấp hành án báo cáo về việc chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án và các nội dung có liên quan đến việc chấp hành án."

Theo đó, trong trường hợp người chấp hành án hình sự được hưởng án treo, cần thực hiện việc nhận xét, báo cáo định kỳ hằng tháng, tức mỗi tháng 01 lần, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, phải nộp bản tự nhận xét, báo cáo về việc chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án.

Đồng thời, khoản 2 Điều này cũng quy định về trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền đối với việc nhận xét, báo cáo của người chấp hành án như sau:

"2. Công an cấp xã tham mưu với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc nhận xét, báo cáo như sau:
a) Định kỳ hằng tháng, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án, chấp hành nghĩa vụ của người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; báo cáo việc quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Định kỳ 03 tháng một lần, trong thời hạn 05 ngày đầu tiên của tháng đầu kỳ báo cáo, thực hiện nhận xét về việc chấp hành án phạt quản chế gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Khi tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nhận xét, báo cáo, Công an cấp xã phải đánh giá đầy đủ, đúng tình hình, kết quả việc chấp hành pháp luật, chấp hành nghĩa vụ của người chấp hành án; đồng thời phân loại kết quả chấp hành án để phục vụ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án.
b) Các bản nhận xét, báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được lưu vào hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án và sao gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để lưu hồ sơ thi hành án."

Thời gian nhận xét, báo cáo đối với người chấp hành án hình sự được hưởng án treo là bao lâu?

Tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 65/2019/TT-BCA có quy định thời gian nhận xét, báo cáo như sau:

"Điều 10. Về thực hiện nhận xét, báo cáo trong quá trình chấp hành án
...
3. Thời gian nhận xét, báo cáo như sau:
a) Đối với nhận xét, báo cáo định kỳ hàng tháng: Thời gian nhận xét từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo. Đối với tháng đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu thi hành án đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo. Đối với tháng cuối cùng, tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
b) Đối với nhận xét, báo cáo định kỳ 03 tháng: Thời gian nhận xét từ ngày 01 của tháng đầu tiên trong kỳ nhận xét, báo cáo đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba trong kỳ nhận xét, báo cáo. Đối với kỳ đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu thi hành án đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba trong kỳ nhận xét, báo cáo. Đối với kỳ cuối cùng, tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên trong kỳ nhận xét, báo cáo đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện."

Trường hợp người chấp hành án hình sự là án treo thực hiện việc nhận xét, báo cáo định kỳ hàng tháng thì thời gian nhận xét từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo.

Đối với tháng đầu tiên, tính từ ngày bắt đầu thi hành án đến ngày cuối cùng của tháng nhận xét, báo cáo.

Đối với tháng cuối cùng, tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày bàn giao hồ sơ quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

Chấp hành án
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ thì có được cấp giấy chứng nhận hay văn bản nào xác nhận không?
Pháp luật
Người chấp hành án phạt cấm cư trú có thể được triệu tập đột xuất trong thời gian đang chấp hành án không?
Pháp luật
Việc nhận xét, báo cáo của người chấp hành án hình sự là án treo được thực hiện bao lâu một lần?
Pháp luật
Thế nào là tội không chấp hành án? Trường hợp không chấp hành án thì chịu mức phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấp hành án
16,964 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấp hành án

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấp hành án

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào