Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo những yêu cầu nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề bình đẳng giới. Cho tôi hỏi việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo những yêu cầu nào? Câu hỏi của anh Tuấn Thành ở Đồng Nai.

Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo những yêu cầu nào?

Theo Điều 7 Nghị định 48/2009/NĐ-CP quy định về yêu cầu và phạm vi lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Yêu cầu và phạm vi lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong nội dung, trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới được áp dụng đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.

Theo đó, việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới trong nội dung, trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Vấn đề bình đẳng giới

Vấn đề bình đẳng giới (Hình từ Internet)

Nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 8 Nghị định 48/2009/NĐ-CP quy định về nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Trong phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật:
1. Xác định nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới hoặc vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.
2. Quy định các biện pháp cần thiết để thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới; dự báo tác động của các quy định đó đối với nam và nữ sau khi được ban hành.
3. Xác định nguồn nhân lực, tài chính cần thiết để triển khai các biện pháp thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới.

Theo đó, nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể tại Điều 8 nêu trên.

Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có những trách nhiệm gì trong việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào văn bản?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 48/2009/NĐ-CP về trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
Trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
1. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo các nội dung quy định tại Điều 8 Nghị định này.
2. Bảo đảm sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Tham vấn, lấy ý kiến chuyên gia về giới, các cá nhân, tổ chức có liên quan hoặc chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật; tổng hợp và nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý.
4. Thể hiện trong tờ trình trình cơ quan có thẩm quyền về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới; các phụ lục thông tin, số liệu về giới liên quan đến dự thảo văn bản (nếu có); báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến của các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến phản biện xã hội của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về chính sách, pháp luật về bình đẳng giới.

Như vậy, trong việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào văn bản thì Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có những trách nhiệm được quy định tại Điều 10 nêu trên.

Trong đó có trách nhiệm bảo đảm sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới và Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi bị cấm trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Viện dẫn văn bản quy phạm pháp luật như thế nào? Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Thông tư liên tịch là gì? Thông tư liên tịch có phải văn bản quy phạm pháp luật không? Thông tư liên tịch được ban hành để làm gì?
Pháp luật
Từ viết tắt trong văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng khi nào? Văn bản ban hành kèm theo văn bản quy phạm pháp luật gồm mấy phần?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật hay không theo Nghị định 79?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật mới nhất 2025? Hồ sơ tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật?
Pháp luật
Chính phủ ban hành nghị định để làm gì? Thẩm quyền quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định?
Pháp luật
Hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật mới nhất 2025? Thời hạn xử lý văn bản trái pháp luật trong bao lâu?
Pháp luật
Kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được xử lý như thế nào? Nguyên tắc tổ chức thi hành pháp luật?
Pháp luật
Trường hợp phát hiện văn bản trái pháp luật có nội dung mâu thuẫn thì sẽ giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật không thực hiện đối với những văn bản như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
2,821 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào