Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
Ngày đăng ký cuối cùng trong chứng khoán là gì?
Căn cứ theo khoản 6 Điều 2 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về ngày đăng ký cuối cùng như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
6. Ngày đăng ký cuối cùng là ngày Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác lập danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
...
Theo đó, ngày đăng ký cuối cùng trong chứng khoán được hiểu là ngày Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam xác lập danh sách người sở hữu chứng khoán được hưởng quyền phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện? (Hình từ Internet)
Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về việc thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán như sau:
Thực hiện quyền của người sở hữu chứng khoán
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng, tính toán và phân bổ quyền mà người sở hữu chứng khoán được nhận theo quy định của pháp luật trên cơ sở các tài liệu dưới đây:
a) Văn bản thông báo của tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Ủy quyền của tổ chức phát hành, công ty đại chúng cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thay mặt tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện các dịch vụ liên quan cho chứng khoán đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã nêu tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
2. Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp chỉ được sử dụng danh sách người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam cung cấp vào mục đích đã nêu trong văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và chịu mọi trách nhiệm nếu sử dụng sai mục đích hoặc làm lộ bí mật thông tin.
3. Người sở hữu chứng khoán đã lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ thông qua Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và các thành viên lưu ký nơi người sở hữu chứng khoán mở tài khoản lưu ký chứng khoán. Người sở hữu chứng khoán chưa lưu ký nhận quyền, lợi ích được phân bổ trực tiếp tại tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức được tổ chức phát hành, công ty đại chúng ủy quyền.
...
Theo đó, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng, tính toán và phân bổ quyền mà người sở hữu chứng khoán được nhận.
Do đó, danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng, tính toán và phân bổ quyền mà người sở hữu chứng khoán được nhận theo quy định của pháp luật trên cơ sở các tài liệu dưới đây:
- Văn bản thông báo của tổ chức phát hành, công ty đại chúng hoặc tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật liên quan;
- Ủy quyền của tổ chức phát hành, công ty đại chúng cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được thay mặt tổ chức phát hành, công ty đại chúng thực hiện các dịch vụ liên quan cho chứng khoán đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đã nêu tại Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với tổ chức phát hành, công ty đại chúng.
Trách nhiệm của tổ chức phát hành, công ty đại chúng có chứng khoán đăng ký được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 119/2020/TT-BTC có quy định về trách nhiệm của tổ chức phát hành, công ty đại chúng có chứng khoán đăng ký như sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật và các quy chế hoạt động nghiệp vụ có liên quan của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại Điều 10 Thông tư 119/2020/TT-BTC.
- Cung cấp kịp thời và chính xác cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thông tin hoặc các tài liệu cần thiết để thực hiện việc đăng ký chứng khoán và thực hiện quyền theo quy định hoặc khi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có yêu cầu bằng văn bản để làm rõ các thông tin hoặc tài liệu nêu trên; chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
- Chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và người sở hữu chứng khoán khi không thực hiện đúng quy định của pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Nộp tiền dịch vụ cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
- Trách nhiệm khác theo quy định pháp luật và quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là địa điểm nào theo quy định Luật Hải quan? Thủ tục hải quan là gì?
- Thành viên tạo lập thị trường là gì? Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện các giao dịch nào?
- Người đại diện của người bệnh thành niên có phải là thân nhân của người bệnh không? Có được lựa chọn người đại diện cho mình không?
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hoạt động trong những lĩnh vực nào thì được giảm thuế TNDN?
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?