Việc giảm tiền nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm những nguyên tắc nào? Mức giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được xác định thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Cho tôi hỏi việc giảm tiền nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm những nguyên tắc nào? Mức giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được xác định thế nào? Câu hỏi của chị Thanh Trúc ở Bình Dương.

Việc giảm tiền nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm những nguyên tắc nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 66 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về nguyên tắc giảm tiền nhà như sau:

Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...
3. Việc giảm tiền nhà phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc giảm tiền nhà không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;
b) Không thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 61 và Khoản 1 Điều 71 của Nghị định này;
c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức tiền nhà được giảm không được vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;
d) Số năm được tính, để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước quản lý tính đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.

Theo đó, việc giảm tiền nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm những nguyên tắc được quy định tại khoản 3 Điều 66 nêu trên.

Trong đó có nguyên tắc việc giảm tiền nhà không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê.

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?

Theo khoản 2 Điều 67 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước như sau:

Đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...
2. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;
d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;
đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;
e) Những đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;
g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật Lao động năm 1994;
h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;
i) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

Theo đó, đối tượng được giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước là những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 67 nêu trên.

Mức giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được xác định thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định 99/2015/NĐ-CP về mức giảm tiền nhà như sau:

Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
...
2. Mức giảm tiền nhà cho các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 67 của Nghị định này được quy định như sau:
a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại Điểm này;
b) Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.
Riêng đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

Như vậy, mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mức giảm tiền mua nhà được tính là mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu.

Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người.

Nếu không có năm công tác để tính thì mức giảm tiền mua nhà bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

Và đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước gồm những gì? Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì việc quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ do những đơn vị nào thực hiện?
Pháp luật
Đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng quản lý muốn bán thì cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Việc giảm tiền nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải bảo đảm những nguyên tắc nào? Mức giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được xác định thế nào?
Pháp luật
Hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo được giảm bao nhiêu khi thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nếu người đang sử dụng có giấy tờ hợp lệ là khi nào?
Pháp luật
Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về vấn đề hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Người mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được xem xét cấp giấy chứng nhận không?
Pháp luật
Những loại nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước nào thuộc diện không được bán? Đối tượng nào được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước?
Pháp luật
Xác định giá thuê nhà ở sinh viên phải đảm bảo các nguyên tắc nào? Tải Mẫu đơn đề nghị thuê nhà ở sinh viên mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
851 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào