Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn các địa phương nào?

Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn các địa phương nào? Văn phòng Ủy ban Dân tộc là người phát ngôn của Ủy ban Dân tộc có đúng không? - Câu hỏi của anh Đình Nam đến từ Tây Ninh

Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn các địa phương nào?

Căn cứ vào Điều 1 Quyết định 268/QĐ-UBDT năm 2017 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 642/QĐ-UBDT năm 2017) quy định về vị trí và chức năng của Văn phòng Ủy ban Dân tộc như sau:

Vị trí và chức năng
Văn phòng Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Văn phòng Ủy ban) là tổ chức thuộc Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Ủy ban), thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Ủy ban; giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) tổng hợp theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban đã được phê duyệt; giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Bình phước, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh (09 tỉnh, thành phố; sau đây gọi tắt là địa bàn). Tổ chức thực hiện công tác hành chính; kiểm soát thủ tục chính, tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương theo quy định của pháp luật; văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc, phục vụ chung cho hoạt động của Ủy ban và công tác quản trị nội bộ.
Văn phòng Ủy ban có con dấu riêng và tài khoản theo quy định của pháp luật.

Văn phòng Ủy ban Dân tộc là tổ chức thuộc Ủy ban Dân tộc.

Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện các chức năng nêu trên, trong đó có việc giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn 09 tỉnh, thành phố sau đây:

Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, Bình phước, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh.

Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn các địa phương nào?

Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn các địa phương nào? (Hình từ Internet)

Văn phòng Ủy ban Dân tộc là người phát ngôn của Ủy ban Dân tộc có đúng không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 2 Quyết định 268/QĐ-UBDT năm 2017 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng Ủy ban Dân tộc như sau:

Nhiệm vụ và quyền hạn
...
2. Giúp Lãnh đạo Ủy ban điều hành và quản lý các hoạt động của Ủy ban:
a) Là đầu mối giúp Lãnh đạo Ủy ban quan hệ với các cơ quan của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch Nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
b) Thực hiện nhiệm vụ Người phát ngôn của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và của Ủy ban Dân tộc; tiếp nhận và cung cấp thông tin hàng ngày phục vụ công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban;
c) Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu trình Lãnh đạo Ủy ban; kiểm tra và có ý kiến về hồ sơ tài liệu, văn bản trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban xem xét, giải quyết;
d) Thông báo ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban đến các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban, các tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến kết luận, chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban;
đ) Tổ chức các cuộc họp, làm việc với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban, các tổ chức, cơ quan, cá nhân liên quan; chủ trì hoặc phối hợp với các Vụ, đơn vị liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, văn bản, tài liệu và các điều kiện để phục vụ lãnh đạo Ủy ban chỉ đạo, điều hành, tiếp dân, làm việc, tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, đi công tác; chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ Bộ trưởng, Chủ nhiệm dự các cuộc họp thường kỳ của Chính phủ khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm yêu cầu;
e) Tham mưu, giúp Lãnh đạo Ủy ban tổ chức thăm hỏi, động viên đồng bào các dân tộc thiểu số, đón tiếp đồng bào dân tộc thiểu số về thăm Ủy ban Dân tộc theo các Quy chế hiện hành.
...

Như vậy, Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện nhiệm vụ Người phát ngôn của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và của Ủy ban Dân tộc; tiếp nhận và cung cấp thông tin hàng ngày phục vụ công tác quản lý, điều hành của Lãnh đạo Ủy ban.

Văn phòng Ủy ban Dân tộc có Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh có đúng không?

Căn cứ vào Điều 3 Quyết định 268/QĐ-UBDT năm 2017 (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 642/QĐ-UBDT năm 2017) quy định về cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban Dân tộc như sau:

Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng Ủy ban có Chánh Văn phòng, các Phó chánh Văn phòng và công chức, người lao động, làm việc theo chế độ thủ trưởng, tổ chức phòng, kết hợp với chế độ chuyên viên theo Quy chế làm việc của Ủy ban và Quy chế làm việc của Văn phòng.
Chánh Văn phòng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; Chánh Văn phòng là chủ tài khoản của Văn phòng Ủy ban.
Các Phó Chánh Văn phòng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng; trong đó có 01 Phó Chánh Văn phòng là Trưởng đại diện Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh, Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng phụ trách một số mặt công tác của Văn phòng và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Chánh Văn phòng về nhiệm vụ được phân công.
Biên chế của Văn phòng Ủy ban do Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
2. Các phòng chức năng:
a) Phòng Hành chính - Thư ký;
b) Phòng Quản trị - Bảo vệ;
c) Phòng Văn thư - Lưu trữ;
d) Phòng Kế toán - Tài vụ;
đ) Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
e) Đội xe;
f) Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh có con dấu riêng; lãnh đạo gồm có Trưởng đại diện Văn phòng và các Phó Trưởng đại diện Văn phòng. Lãnh đạo các phòng gồm có Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng; lãnh đạo Đội xe có Đội trưởng và Phó Đội trưởng. Lãnh đạo các đơn vị thuộc Văn phòng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về tổ chức thực hiện nhiệm vụ của phòng theo quy định và theo phân công của lãnh đạo Văn phòng.
3. Chánh Văn phòng có trách nhiệm quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, đơn vị trực thuộc Văn phòng Ủy ban.

Như vậy, Văn phòng Ủy ban Dân tộc có Văn phòng Đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh đặt tại số 7 đường Lê Duẩn, phường Bến Thành, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh có con dấu riêng;

Lãnh đạo gồm có Trưởng đại diện Văn phòng và các Phó Trưởng đại diện Văn phòng.

Văn phòng Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện những chức năng gì? Văn phòng có được quản lý con dấu của Ủy ban Dân tộc hay không?
Pháp luật
Văn phòng Ủy ban Dân tộc thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn các địa phương nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng Ủy ban Dân tộc
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
535 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng Ủy ban Dân tộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào