Vận đơn đường biển thay thế không đảm bảo nội dung về người vận chuyển thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm?
Điều kiện để thay vận đơn đường biển bằng những chứng từ vận chuyển khác là gì?
Việc thay thế vận đơn đường biển được quy định tại Điều 163 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 như sau:
Thay vận đơn bằng chứng từ vận chuyển khác
Người giao hàng có thể thỏa thuận với người vận chuyển việc thay vận đơn bằng giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác và thỏa thuận về nội dung, giá trị của các chứng từ này theo tập quán hàng hải quốc tế.
Theo đó, việc thay thể vận đơn đường biển bằng những chứng từ vận chuyển khác sẽ do người giao hàng và người vận chuyển tự thỏa thuận.
Tuy nhiên, người giao hàng phải đảm bảo về nội dung, giá trị của các chứng từ thay thể cho vận đơn đường biển phải phù hợp với tập quán hàng hải quốc tế.
Căn cứ theo Điều 148 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì hiện nay có các chứng từ vận chuyển sau:
(1) Vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận hàng hóa với số lượng, chủng loại, tình trạng như được ghi trong vận đơn để vận chuyển đến nơi trả hàng; bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng và là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
(2) Vận đơn suốt đường biển là vận đơn ghi rõ việc vận chuyển hàng hóa được ít nhất hai người vận chuyển bằng đường biển thực hiện.
(3) Giấy gửi hàng đường biển là bằng chứng về việc hàng hóa được nhận như được ghi trong giấy gửi hàng đường biển; là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Giấy gửi hàng đường biển không được chuyển nhượng.
(4) Chứng từ vận chuyển khác là chứng từ do người vận chuyển và người thuê vận chuyển thỏa thuận về nội dung, giá trị.
Vận đơn đường biển thay thế không đảm bảo nội dung về người vận chuyển thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm? (Hình từ Internet)
Vận đơn đường biển thay thế không đảm bảo nội dung về người vận chuyển thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm?
Căn cứ Điều 160 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về nội dung của vận đơn đường biển như sau:
Nội dung của vận đơn
1. Vận đơn bao gồm nội dung sau đây:
a) Tên và trụ sở chính của người vận chuyển;
b) Tên người giao hàng;
c) Tên người nhận hàng hoặc ghi rõ vận đơn được ký phát dưới dạng vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vô danh;
d) Tên tàu biển;
đ) Tên hàng, mô tả về chủng loại, kích thước, thể tích, số lượng đơn vị, trọng lượng hoặc giá trị hàng hóa, nếu xét thấy cần thiết;
e) Mô tả tình trạng bên ngoài hoặc bao bì hàng hóa;
g) Ký, mã hiệu và đặc điểm nhận biết hàng hóa mà người giao hàng đã thông báo bằng văn bản trước khi bốc hàng lên tàu biển và được đánh dấu trên từng đơn vị hàng hóa hoặc bao bì;
h) Giá dịch vụ vận chuyển và các khoản thu khác của người vận chuyển; phương thức thanh toán;
i) Nơi bốc hàng và cảng nhận hàng;
k) Cảng trả hàng hoặc chỉ dẫn thời gian, địa điểm sẽ chỉ định cảng trả hàng;
l) Số bản vận đơn gốc đã ký phát cho người giao hàng;
m) Thời điểm và địa điểm ký phát vận đơn;
n) Chữ ký của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc đại diện khác có thẩm quyền của người vận chuyển.
Trong vận đơn, nếu thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại khoản này nhưng phù hợp với quy định tại Điều 148 của Bộ luật này thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn.
2. Trường hợp tên người vận chuyển không được xác định cụ thể trong vận đơn thì chủ tàu được coi là người vận chuyển. Trường hợp vận đơn được lập theo quy định tại khoản 1 Điều này ghi không chính xác hoặc không đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh và sau đó được quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn.
Việc không đảm bảo nội dung về người vận chuyển có thể chia làm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Vận đơn đường biển thay thế thiếu nội dung về người vận chuyển:
Theo quy định nếu vận đơn đường biển thiếu một hoặc một số nội dung quy định (thông tin người vận chuyển) nhưng phù hợp với quy định tại Điều 148 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì không ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của vận đơn.
Trong trường hợp này thì sẽ không có ai phải chịu trách nhiệm về việc thiếu nội dung thông tin của vận đơn.
Trường hợp 2: Nội dung vận đơn đường biển khi không chính xác hoặc không đúng sự thật
Trường hợp nội dung vận đơn đường biển khi không chính xác hoặc không đúng sự thật về người vận chuyển thì chủ tàu chịu trách nhiệm bồi thường các tổn thất phát sinh và sau đó được quyền yêu cầu người vận chuyển bồi hoàn.
Vận đơn đường biển có thể được ký phát dưới những dạng nào?
Theo Điều 159 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 thì theo yêu cầu của người giao hàng, người vận chuyển có nghĩa vụ ký phát cho người giao hàng một bộ vận đơn.
Vận đơn đường biển có thể được ký phát dưới dạng sau đây:
(1) Ghi rõ tên người nhận hàng, gọi là vận đơn đích danh;
(2) Ghi rõ tên người giao hàng hoặc tên những người do người giao hàng chỉ định phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn theo lệnh;
(3) Không ghi rõ tên người nhận hàng hoặc người phát lệnh trả hàng, gọi là vận đơn vô danh.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?
- Thông thầu bao gồm các hành vi nào? Người có hành vi thông thầu bị đi tù không? Mức phạt tù cao nhất đối với hành vi thông thầu?
- Thông quan là gì? Hàng hóa được thông quan khi nào? Cụ thể quyền, nghĩa vụ người khai hải quan?
- Tổ chức Đảng vi phạm về giải quyết khiếu nại, tố cáo gây hậu quả ít nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách trong trường hợp nào?
- 7 hành vi bị nghiêm cấm đối với người khai hải quan là những hành vi nào theo pháp luật hải quan?