Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có không quá bao nhiêu Phó Chủ tịch theo quy định hiện nay?
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có không quá bao nhiêu Phó Chủ tịch theo quy định hiện nay?
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ theo Điều 41 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:
Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có không quá năm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; các thành phố khác trực thuộc trung ương có không quá bốn Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Theo quy định nêu trên thì Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 5 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có không quá bao nhiêu Phó Chủ tịch theo quy định hiện nay? (Hình từ Internet)
Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Trong phạm vi công việc được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều 6 Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhiệm kỳ 2021-2026 ban hành kèm theo Quyết định 54/2023/QĐ-UBND (Có hiệu lực từ 01/01/2024) như sau:
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong lĩnh vực, địa bàn công tác và phạm vi quyền hạn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công, ủy quyền;
b) Trong phạm vi lĩnh vực, công việc được phân công, ủy quyền, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định và chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về những quyết định của mình và những nhiệm vụ, lĩnh vực, cơ quan được phân công theo dõi, chỉ đạo, bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả và chống tiêu cực, tham nhũng trong giải quyết công việc;
c) Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khác thì trực tiếp trao đổi, thống nhất với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì xem xét, quyết định hoặc trực tiếp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khi cần thiết.
2. Cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Trực tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc trên hồ sơ trình, các báo cáo, tờ trình của các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân; trên cơ sở đó, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý, hoàn tất hồ sơ theo quy định;
b) Trực tiếp cho ý kiến và phê duyệt đối với đề xuất tại phiếu trình, báo cáo của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định tại Chương III của Quy chế này;
c) Chủ động, tích cực chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo các đơn vị, địa phương liên quan để giải quyết công việc và những vấn đề cần phối hợp liên ngành trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công, ủy quyền;
d) Chủ động, tích cực chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công, ủy quyền; ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công, ủy quyền;
đ) Chủ động kiểm tra, xem xét, chỉ đạo đối với các vấn đề còn ý kiến khác nhau giữa các đơn vị, địa phương trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công, ủy quyền trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố, cơ quan có thẩm quyền;
e) Đối với các văn bản, đề án, báo cáo trình cấp có thẩm quyền thì phải chủ động chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp, làm việc tích cực, hiệu quả để nâng cao chất lượng, kịp tiến độ và tạo đồng thuận, thống nhất trong quá trình thẩm định, ban hành, phê duyệt;
g) Giao Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì họp, làm việc với người đứng đầu hoặc lãnh đạo các đơn vị địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý các vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị, địa phương trước khi trình Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách quyết định;
h) Các cách thức khác theo quy định tại điểm o khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định thế nào?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại Điều 42 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết định và tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
3. Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dấu chấm phẩy là gì? Công dụng dấu chấm phẩy? Cách sử dụng dấu chấm phẩy? Lớp mấy học về công dụng của dấu chấm phẩy?
- Danh sách 12 loại sữa bột giả Bộ Công an công bố mới nhất năm 2025? Công bố 12 loại sữa bột được xác định là hàng giả?
- Từ 01/6/2025, người bán thực hiện hành vi bán hàng giả có bị ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không?
- Công văn 1497/BNV-TCBC về chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố khi sáp nhập tỉnh, xã 2025?
- Mẫu đơn xin nhận lại tiền cọc mới nhất? Tải về? Đặt cọc có phải là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không?