Tỷ lệ phần vốn góp của hợp tác xã là gì? Khoản thu nhập nào được phân phối cho thành viên dựa trên tỷ lệ phần vốn góp?

Tỷ lệ phần vốn góp của hợp tác xã là gì? Khoản thu nhập nào được phân phối cho thành viên hợp tác xã dựa trên tỷ lệ phần vốn góp? Hợp tác xã có phải công bố thông tin cho thành viên về tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hợp tác xã không?

Tỷ lệ phần vốn góp của hợp tác xã là gì?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Hợp tác xã 2023 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
22. Tỷ lệ giá trị giao dịch nội bộ là tỷ lệ doanh thu của giao dịch nội bộ so với tổng doanh thu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tỷ lệ chi phí của giao dịch nội bộ so với tổng chi phí của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong một năm tài chính.
23. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên tổ hợp tác và tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên tổ hợp tác.
24. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do thành viên chính thức và thành viên liên kết góp vốn đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập hoặc trong quá trình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
...

Như vậy, tỷ lệ phần vốn góp của hợp tác xã là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên tổ hợp tác và tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên tổ hợp tác.

Tỷ lệ phần vốn góp của hợp tác xã là gì?

Tỷ lệ phần vốn góp của hợp tác xã là gì? (hình từ internet)

Khoản thu nhập nào được phân phối cho thành viên hợp tác xã dựa trên tỷ lệ phần vốn góp?

Căn cứ theo Điều 86 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về phân phối thu nhập trong hợp tác xã như sau:

Phân phối thu nhập
Sau khi trích lập quỹ chung không chia, nộp thuế, hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác và xử lý lỗ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối như sau:
1. Trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật (nếu có);
2. Trích lập quỹ khác do Đại hội thành viên quyết định;
3. Thu nhập còn lại của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được phân phối cho thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn theo trình tự sau đây:
a) Đối với thu nhập từ giao dịch nội bộ còn lại thì phân phối tối thiểu 51% cho thành viên chính thức theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ và mức độ góp sức lao động; phần còn lại được phân phối theo tỷ lệ phần vốn góp cho thành viên chính thức và thành viên liên kết góp vốn theo quy định của Điều lệ;
b) Đối với thu nhập từ giao dịch bên ngoài còn lại thì phân phối cho thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn theo quy định của Điều lệ.

Như vậy, thu nhập được phân phối cho thành viên hợp tác xã dựa trên tỷ lệ phần vốn góp là khoản thu nhập sau khi đã trừ khoản:

- Trích lập quỹ chung không chia, nộp thuế, hoàn thành nghĩa vụ tài chính khác và xử lý lỗ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;

- Trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật (nếu có);

- Trích lập quỹ khác do Đại hội thành viên quyết định;

- Phân phối tối thiểu 51% cho thành viên chính thức theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ và mức độ góp sức lao động đối với thu nhập từ giao dịch nội bộ.

Hợp tác xã có phải công bố thông tin cho thành viên về tỷ lệ phần vốn góp của thành viên hợp tác xã không?

Căn cứ theo Điều 14 Luật Hợp tác xã 2023 quy định về công bố thông tin cho thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:

Công bố thông tin cho thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Thông tin công bố cho thành viên bao gồm:
a) Điều lệ và quy chế nội bộ;
b) Nghị quyết của Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, quyết định của Giám đốc (Tổng giám đốc);
c) Danh sách và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn;
d) Báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Thông tin quản lý, sử dụng quỹ chung không chia và tài sản chung không chia;
e) Thông tin về giáo dục, đào tạo, phổ biến, bồi dưỡng cho thành viên, người lao động;
g) Thông tin khác phải công khai theo quy định của Điều lệ.
2. Thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải được niêm yết công khai tại trụ sở của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản và được cung cấp cho thành viên khi có yêu cầu. Thời gian niêm yết thông tin ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.

Như vậy, hợp tác xã phải công bố thông tin cho thành viên về tỷ lệ phần vốn góp của thành viên chính thức, thành viên liên kết góp vốn.

Thông tin về tỷ lệ phần vốn góp nói riêng và các thông tin nêu trên nói chung phải được niêm yết công khai tại trụ sở của hợp tác xã chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành văn bản và được cung cấp cho thành viên khi có yêu cầu. Thời gian niêm yết thông tin ít nhất 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
1 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào