Tước danh hiệu Công an nhân dân là gì? Những trường hợp nào bị tước danh hiệu Công an nhân dân theo quy định?
Tước danh hiệu Công an nhân dân là gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 02/2021/TT-BCA về hình thức xử lý vi phạm điều lệnh Công an nhân dân:
Hình thức xử lý
...
2. Đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:
a) Phê bình;
b) Hạ bậc danh hiệu thi đua năm;
c) Không xét tặng danh hiệu thi đua năm;
d) Xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ;
đ) Khiển trách;
e) Cảnh cáo;
g) Giáng cấp bậc hàm, hạ bậc lương;
h) Cách chức, giáng chức;
i) Tước danh hiệu Công an nhân dân.
Hiện nay, các quy định pháp luật vẫn chưa có định nghĩa cụ thể thế nào là tước danh hiệu Công an nhân dân.
Tuy nhiên, dựa vào quy định trên có thể hiểu tước danh hiệu Công an nhân dân là một trong các hành vi xử lý kỷ luật đối với các cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân được quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BCA.
Trong đó, theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 2 Thông tư 02/2021/TT-BCA:
Hành vi vi phạm điều lệnh Công an nhân dân là hành vi do đơn vị, cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các quy định của điều lệnh Công an nhân dân hoặc các quy định khác liên quan đến điều lệnh Công an nhân dân.
Cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh Công an nhân dân là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an, học sinh, sinh viên Công an nhân dân vi phạm điều lệnh.
Những trường hợp nào bị tước danh hiệu Công an nhân dân?
Theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Thông tư 02/2021/TT-BCA về áp dụng hình thức xử lý đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:
Áp dụng hình thức xử lý đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh
...
7. Ngoài các trường hợp xử lý vi phạm trên, cán bộ, chiến sĩ vi phạm một trong các hành vi liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, quy trình công tác, quy chế làm việc; chế độ thông tin báo báo, ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh; thanh tra, kiểm tra; trật tự an toàn giao thông; sản xuất trái phép, làm giả trang phục, cấp hiệu, số hiệu Công an nhân dân; sử dụng giấy chứng nhận Công an nhân dân, giấy chứng minh Công an nhân dân, số hiệu Công an nhân dân và giấy tờ được cấp khác để phục vụ công tác; sử dụng chất gây nghiện trái phép, đánh bạc, hoạt động mê tín, dị đoan, sử dụng rượu, bia, chất có cồn; văn hóa ứng xử; quản lý, sử dụng tài liệu, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật chứng, phương tiện nghiệp vụ, tài sản đến mức phải xử lý kỷ luật từ hình thức Khiển trách đến Tước danh hiệu Công an nhân dân, thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về xử lý kỷ luật cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
Như vậy, cán bộ, chiến sĩ công an vi phạm một trong những trường hợp sau thì sẽ bị xử lý kỷ luật từ hình thức Khiển trách đến Tước danh hiệu Công an nhân dân:
- Hành vi liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước;
- Hành vi liên quan đến thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao, quy trình công tác, quy chế làm việc;
- Hành vi liên quan đến chế độ thông tin báo báo, ra chỉ thị, mệnh lệnh và thực hiện chỉ thị, mệnh lệnh;
- Hành vi liên quan đến thanh tra, kiểm tra;
- Hành vi liên quan đến trật tự an toàn giao thông;
- Hành vi liên quan đến sản xuất trái phép, làm giả trang phục, cấp hiệu, số hiệu Công an nhân dân;
- Hành vi liên quan đến sử dụng giấy chứng nhận Công an nhân dân, giấy chứng minh Công an nhân dân, số hiệu Công an nhân dân và giấy tờ được cấp khác để phục vụ công tác;
- Hành vi liên quan đến sử dụng chất gây nghiện trái phép, đánh bạc, hoạt động mê tín, dị đoan, sử dụng rượu, bia, chất có cồn;
- Hành vi liên quan đến văn hóa ứng xử;
- Hành vi liên quan đến quản lý, sử dụng tài liệu, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật chứng, phương tiện nghiệp vụ, tài sản.
Những trường hợp nào bị tước danh hiệu Công an nhân dân? (Hình từ Internet)
Cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý kỷ luật Tước danh hiệu Công an nhân dân thì thủ trưởng đơn vị có bị liên đới trách nhiệm hay không?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 02/2021/TT-BCA về xử lý liên đới trách nhiệm:
Xử lý liên đới trách nhiệm
...
2. Đối với cán bộ, chiến sĩ vi phạm điều lệnh:
a) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý bằng hình thức hạ một bậc danh hiệu thi đua năm, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức phê bình;
b) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm đến xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức hạ một bậc danh hiệu thi đua năm;
c) Trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý kỷ luật từ hình thức Khiển trách đến Tước danh hiệu Công an nhân dân, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm. Trường hợp lãnh đạo, chỉ huy có liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ bị xử lý kỷ luật, thực hiện theo quy định của Bộ Công an về kỷ luật cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân.
...
Như vậy, trường hợp cán bộ, chiến sĩ vi phạm bị xử lý kỷ luật từ hình thức Khiển trách đến Tước danh hiệu Công an nhân dân, thủ trưởng đơn vị và lãnh đạo, chỉ huy phụ trách trực tiếp bị xử lý bằng hình thức không xét tặng danh hiệu thi đua năm.
Trường hợp lãnh đạo, chỉ huy có liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm của cán bộ, chiến sĩ bị xử lý kỷ luật, thực hiện theo quy định của Bộ Công an về kỷ luật cán bộ, chiến sĩ trong Công an nhân dân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?