Trường hợp nào phải đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự? Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm có nội dung thế nào?

Trường hợp nào phải đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự? Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm có nội dung thế nào? Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, việc ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm được thực hiện khi nào? Câu hỏi của anh Thanh Bình (Vĩnh Long).

Trường hợp nào phải đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự?

Căn cứ theo Điều 348 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Đình chỉ xét xử phúc thẩm
1. Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
2. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.

Như vật Tòa án cấp phúc thẩm sẽ đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án hình sự mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ kháng nghị.

Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo, kháng nghị đã rút.

Trường hợp nào phải đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự?

Trường hợp nào phải đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự? (Hình từ Internet)

Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có nội dung thế nào?

Theo khoản 3 Điều 348 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có nêu như sau:

Đình chỉ xét xử phúc thẩm
...
3. Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

Theo đó quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm ghi rõ lý do đình chỉ và các nội dung sau:

- Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;

- Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;

- Nội dung của văn bản tố tụng;

- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

Khi chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, việc ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm được thực hiện trong thời hạn thế nào?

Căn cứ theo Điều 346 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định như sau:

Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án.
2. Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa phải ra một trong các quyết định:
a) Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
b) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm.
4. Chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên tòa, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp, người bào chữa, bị hại, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

Theo quy định trên thì trong trường hợp phải đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự, thì trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu, 75 ngày đối với vụ án Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ toạ phiên tòa phải ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có quyền như thế nào đối với bản án hình sự sơ thẩm?
Pháp luật
Sau khi tuyên án Tòa án cấp phúc thẩm án hình sự phải gửi bản án phúc thẩm đến những ai theo quy định?
Pháp luật
Kiểm sát viên có được phép thay đổi kháng nghị trong phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự không?
Pháp luật
Kiểm sát viên bổ sung kháng nghị tại phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có cần phải báo cáo với lãnh đạo Viện kiểm sát không?
Pháp luật
Việc tranh luận của Kiểm sát viên tại phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án hình sự được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Pháp luật
Khi thấy có đủ các điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong việc xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thì Kiểm sát viên cần báo cáo với ai để ra quyết định này?
Pháp luật
Sự có mặt của thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm ảnh hưởng như thế nào đến phiên tòa phúc thẩm vụ án hình sự?
Pháp luật
Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án hình sự bao gồm những ai? Hội đồng xét xử phúc thẩm được sửa bản án sơ thẩm như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp nào phải đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hình sự? Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm có nội dung thế nào?
Pháp luật
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng có lợi hơn về phần án phí của bị cáo dựa trên cơ sở nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
8,118 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào