Trước khi ngân hàng cấp tín dụng thì khách hàng phải chứng minh khả năng về tài chính đúng không?
Trước khi ngân hàng cấp tín dụng thì khách hàng phải chứng minh khả năng về tài chính đúng không?
Theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì ngân hàng là tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024. Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
Đồng thời, tại Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về việc xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính như sau:
Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng vốn vay, tài sản cho thuê tài chính
1. Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp trước khi quyết định cấp tín dụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức tín dụng phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng có mức giá trị nhỏ sau đây:
a) Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, khoản cấp tín dụng qua thẻ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Khoản cho thuê tài chính, khoản cho vay tiêu dùng, khoản cấp tín dụng qua thẻ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
c) Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của quỹ tín dụng nhân dân;
d) Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô.
3. Khách hàng phải cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, thông tin về người có liên quan cho tổ chức tín dụng khi đề nghị cấp tín dụng.
4. Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
...
Như vậy, theo quy định trên thì trước khi ngân hàng cấp tín dụng thì khách hàng phải chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp bằng việc cung cấp các tài liệu, dữ liệu có liên quan để chứng minh.
Trừ trường hợp ngân hàng phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng đối với các khoản cấp tín dụng có mức giá trị nhỏ như sau:
- Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, khoản cấp tín dụng qua thẻ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Khoản cho thuê tài chính, khoản cho vay tiêu dùng, khoản cấp tín dụng qua thẻ của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
- Khoản cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của quỹ tín dụng nhân dân;
- Khoản cho vay của tổ chức tài chính vi mô.
Trước khi ngân hàng cấp tín dụng thì khách hàng phải chứng minh khả năng về tài chính đúng không? (Hình từ Internet)
Ngân hàng phải lưu trữ tài liệu, dữ liệu đề nghị cấp tín dụng của khách hàng trong hồ sơ tín dụng đúng không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 104 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định về việc lưu trữ hồ sơ tín dụng như sau:
Lưu trữ hồ sơ tín dụng
1. Tổ chức tín dụng phải lưu trữ hồ sơ tín dụng, bao gồm:
a) Tài liệu, dữ liệu đề nghị cấp tín dụng;
b) Tài liệu, dữ liệu thẩm định, quyết định cấp tín dụng;
c) Hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng; hồ sơ về biện pháp bảo đảm trong trường hợp có áp dụng biện pháp bảo đảm;
d) Tài liệu, dữ liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản cấp tín dụng liên quan đến hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng.
2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Theo quy định nêu trên, hồ sơ tín dụng mà ngân hàng phải lưu trữ gồm có tài liệu, dữ liệu đề nghị cấp tín dụng.
Như vậy, ngân hàng phải lưu trữ tài liệu, dữ liệu đề nghị cấp tín dụng của khách hàng trong hồ sơ tín dụng theo quy định.
Ngân hàng được chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi
1. Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm theo hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua, bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
3. Trường hợp khách hàng hoặc bên bảo đảm không trả được nợ do bị phá sản, việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
4. Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
Như vậy, theo quy định trên, ngân hàng được chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm nội dung thỏa thuận trong hợp đồng, thỏa thuận cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ai có thẩm quyền phân cấp chấp thuận người nước ngoài học tại cơ sở đào tạo tôn giáo ở Việt Nam?
- Có mấy hình thức thanh tra? Thanh tra đột xuất có phải công bố quyết định thanh tra hay không?
- Đã có kế hoạch sơ kết 1 năm thực hiện Trường học hạnh phúc trong các cơ sở giáo dục TP HCM 2024?
- Bài tuyên truyền về Ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11 2024? Bài tuyên truyền kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam 20 11?
- Mẫu cờ thi đua của Bộ Quốc phòng từ ngày 26/10/2024 theo Quyết định 5021/2024 như thế nào?