Trong vụ án dân sự thì đương sự có được yêu cầu Viện kiểm sát phải thu thập chứng cứ thay mình không?

Trong vụ án dân sự, vì một số lý do cá nhân nên đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ. Vậy đương sự có được yêu cầu Viện kiểm sát phải thu thập chứng cứ thay mình không? Và chứng cứ trong vụ án dân sự sẽ được thu thập từ những nguồn nào?

Trong vụ án dân sự thì ai là người có nghĩa vụ thu thập chứng cứ?

Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự như sau:

- Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.

- Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.

Theo khoản 7 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:

"1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
..."

Do đó, trong vụ án dân sự thì đương sự phải chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Và có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà mình không thể thực hiện được.

Đương sự có quyền yêu cầu VKS thu thập chứng cứ không?

Đương sự có quyền yêu cầu VKS thu thập chứng cứ không?

Chứng cứ trong vụ án dân sự có thể thu thập từ các nguồn nào?

Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Bên cạnh đó Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

- Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

- Vật chứng.

- Lời khai của đương sự.

- Lời khai của người làm chứng.

- Kết luận giám định.

- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

- Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

- Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

- Văn bản công chứng, chứng thực.

- Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Trong vụ án dân sự, đương sự có được yêu cầu Viện kiểm sát phải thu thập chứng cứ thay mình không?

Theo Điều 21 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự như sau:

- Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.

- Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.

- Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.

Như vậy, theo nguyên tắc tại Điều 6 và khoản 7 Điều 70 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì đương sự có quyền và nghĩa vụ thu thập tài liệu chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ hợp lý. Đối với tài liệu chứng cứ không thể thu thập được, thì đương sự có quyền đề nghị Tòa án thu thập những tài liệu, chứng cứ đó. Đương sự không có quyền yêu cầu Viện kiểm sát phải thu thập chứng cứ thay cho mình. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 21 về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự thì không quy định về nghĩa vụ thu thập chứng cứ thay cho đương sự khi đương sự có yêu cầu.

Có thể nói rằng: Trong quá trình tiến hành tố tụng, Viện kiểm sát chỉ tiến hành hoạt động kiểm sát của mình, Viện kiểm sát chỉ thực hiện quyền thu thập tài liệu chứng cứ trong trường hợp cần chứng cứ chứng minh cho quyền kháng nghị của mình đối với các Bản án, Quyết định của Tòa án.

Chứng cứ
Thu thập chứng cứ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Ảnh chụp màn hình điện thoại có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?
Pháp luật
Mẫu quyết định ủy thác thu thập chứng cứ trong tố tụng dân sự mới nhất là mẫu nào? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Theo pháp luật cạnh tranh thư điện tử, fax có được xem là chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh hay không? Những tình tiết, sự kiện nào không cần chứng minh khi tiến hành tố tụng cạnh tranh?
Pháp luật
Mua bán hàng hóa không có hợp đồng chỉ có tin nhắn Zalo thì tin nhắn Zalo có được xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự không?
Pháp luật
Tòa án sẽ không còn nhiệm vụ thu thập chứng cứ theo đề xuất tại Dự thảo Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sửa đổi)?
Pháp luật
Chứng cứ được thu thập từ những nguồn nào? Lời nhận tội của bị can, bị cáo có được xem là chứng cứ trong vụ án hình sự hay không?
Pháp luật
File ghi âm nội dung trao đổi về tiền nợ gốc và tiền lãi giữa hai người có thể xem là chứng cứ trong tố tụng dân sự được không?
Pháp luật
Người khởi kiện có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ chứng minh yêu cầu của mình hay không? Những tình tiết, sự kiện nào không phải chứng minh?
Pháp luật
Việc giả mạo chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm thì tiến hành xử lý như thế nào?
Pháp luật
Ảnh chụp màn hình điện thoại có được xem là chứng cứ hợp pháp trong các vụ án dân sự hay không?
Pháp luật
Sử dụng đoạn ghi âm có được dùng làm chứng cứ trong vụ án dân sự hay không? Gửi tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng cứ
9,546 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng cứ Thu thập chứng cứ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng cứ Xem toàn bộ văn bản về Thu thập chứng cứ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào