Trong thời hạn đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị được quyền giao kết hợp đồng với bên thứ ba không?
- Trong thời hạn đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị được quyền giao kết hợp đồng với bên thứ ba không?
- Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?
- Bên đề nghị giao kết hợp đồng có được rút lại đề giao kết hợp đồng không?
- Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong những trường hợp nào?
Trong thời hạn đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị được quyền giao kết hợp đồng với bên thứ ba không?
Theo quy định tại Điều 386 Bộ luật Dân sự 2015 về đề nghị giao kết hợp đồng như sau:
Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).
2. Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Theo quy định trên, pháp luật không có quy định cấm trong thời hạn đề nghị giao kết hợp đồng bên đề nghị giao kết hợp đồng với bên thứ ba.
Do đó, trong thời hạn đề nghị giao kết hợp đồng, bên đề nghị được quyền giao kết hợp đồng với bên thứ ba. Tuy nhiên nếu bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng có thiệt hại phát sinh thì bên đề nghị phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị.
Đề nghị giao kết hợp đồng (Hình từ Internet)
Trường hợp nào được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng?
Theo khoản 2 Điều 388 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực như sau:
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Theo đó, trường hợp được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng gồm:
+ Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân.
+ Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị.
+ Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có được rút lại đề giao kết hợp đồng không?
Căn cứ Điều 389 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng như sau:
Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đó là đề nghị mới.
Theo quy định trên, bên đề nghị giao kết hợp đồng có được rút lại đề giao kết hợp đồng trong những trường hợp sau:
+ Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị.
+ Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong những trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 391 Bộ luật Dân sự 2015 về chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng như sau:
Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;
3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
5. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Như vậy, đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong những trường hợp được quy định tại Điều 391 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?