Triển lãm mỹ thuật là gì? Địa điểm tổ chức triển lãm mỹ thuật phải đáp ứng những yêu cầu như thế nào?
Triển lãm mỹ thuật là gì?
Triển lãm mỹ thuật được giải thích tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 113/2013/NĐ-CP thì triển lãm mỹ thuật là việc trưng bày, công bố, giới thiệu tác phẩm mỹ thuật đến công chúng, bao gồm:
- Triển lãm quy mô toàn quốc, khu vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Triển lãm do các tổ chức, cơ quan, nhóm, cá nhân thực hiện;
- Triển lãm của Việt Nam tại nước ngoài và triển lãm của nước ngoài tổ chức tại Việt Nam.
Triển lãm mỹ thuật là gì? Địa điểm tổ chức triển lãm mỹ thuật phải đáp ứng những yêu cầu như thế nào? (Hình từ Internet)
Địa điểm tổ chức triển lãm mỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu nào?
Địa điểm tổ chức triển lãm mỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu được quy định tại Điều 13 Nghị định 113/2013/NĐ-CP như sau:
Địa điểm tổ chức triển lãm
Địa điểm tổ chức triển lãm phải có diện tích, trang thiết bị đáp ứng với quy mô của triển lãm; đảm bảo các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.
Như vậy, theo quy định trên thì địa điểm tổ chức triển lãm mỹ thuật phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phải có diện tích, trang thiết bị đáp ứng với quy mô của triển lãm;
- Đảm bảo các điều kiện về trật tự an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy nổ.
Ai có thẩm quyền cấp phép triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam do tổ chức Việt Nam tổ chức?
Ai có thẩm quyền cấp phép triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam do tổ chức Việt Nam tổ chức, thì theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 Nghị định 113/2013/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với:
a) Triển lãm mỹ thuật có quy mô toàn quốc, khu vực do các cơ quan Trung ương tổ chức;
b) Triển lãm mỹ thuật Việt Nam do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức;
c) Triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam do tổ chức Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam tổ chức;
d) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài triển lãm mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với:
a) Triển lãm mỹ thuật tại địa phương do cơ quan, tổ chức thuộc địa phương, cá nhân, nhóm cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài tổ chức;
b) Đưa tác phẩm mỹ thuật Việt Nam ra nước ngoài triển lãm không mang danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép triển lãm quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này chịu trách nhiệm về nội dung triển lãm và kiểm tra, giám sát triển lãm.
Như vậy, theo quy định trên thì Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch có thẩm quyền cấp phép triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam do tổ chức Việt Nam tổ chức.
Tổ chức gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam bằng hình thức nào?
Tổ chức gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam bằng hình thức được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 113/2013/NĐ-CP như sau:
Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép triển lãm
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép triển lãm gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 1);
b) Danh sách tác giả, tác phẩm, chất liệu, kích thước tác phẩm, năm sáng tác;
c) Mỗi tác phẩm một ảnh màu kích thước 10x15 cm. Riêng đối với triển lãm nghệ thuật sắp đặt phải có ảnh chính diện, bên phải và bên trái tác phẩm, kèm theo văn bản trình bày ý tưởng nội dung tác phẩm. Trường hợp tác phẩm có chữ nước ngoài thì phải có bản dịch ra tiếng Việt. Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm về nội dung bản dịch;
d) Đối với triển lãm ngoài trời được tổ chức tại Việt Nam phải có văn bản của chủ địa điểm triển lãm cam kết đảm bảo các điều kiện về trật tự, an toàn xã hội, văn minh công cộng, vệ sinh, môi trường và phòng chống cháy nổ;
đ) Đối với trường hợp đưa tác phẩm mỹ thuật ra nước ngoài triển lãm, ngoài đơn đề nghị cấp giấy phép (mẫu số 2) và hồ sơ quy định tại các Điểm b và c Khoản này phải kèm theo giấy mời hoặc văn bản thỏa thuận của đối tác nước ngoài và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền).
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định này xem xét cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật (mẫu số 3) nếu có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm, thiết kế trưng bày triển lãm thì tổ chức, cá nhân tổ chức triển lãm phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép.
5. Giấy phép cấp cho triển lãm mỹ thuật đưa ra trưng bày ở nước ngoài (mẫu số 4) là căn cứ để làm thủ tục hải quan.
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật nước ngoài tại Việt Nam bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
- Ai có quyền yêu cầu người có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin theo quy định?
- Người có trách nhiệm chăm sóc lại ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm bị phạt mấy năm tù?
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?