Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và công ty TNHH 2 thành viên do Tòa án nào thụ lý giải quyết?

Ngân hàng A và công ty TNHH 2 thành viên B ký một hợp đồng tín dụng 20 tỷ, hợp đồng này được thực hiện tại chi nhánh của ngân hàng A. Đến hạn nhưng công ty B này không trả tiền cho ngân hàng. Vậy ngân hàng A có thể khởi kiện công ty B này tại Tòa án nào? Tôi rất mong mình nhận được câu trả lời trong thời gian sớm. Câu hỏi của anh N.H.P ở Lâm Đồng.

Công ty TNHH 2 thành viên ký kết hợp đồng tín dụng với ngân hàng thì ai ký tên trên hợp đồng?

Theo điểm e khoản 2 Điều 63 Luật Doanh nghiệp 2020 thì giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên có quyền ký hợp đồng nhân danh công ty (trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên).

Do đó, khi công ty TNHH 2 thành viên ký kết hợp đồng tín dụng với ngân hàng thì giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty là người ký tên trên hợp đồng.

Tuy nhiên nếu như theo Điều lệ công ty quy định việc ký kết hợp đồng tín dụng này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên thì Chủ tịch Hội đồng thành viên sẽ ký.

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và công ty TNHH 2 thành viên do Tòa án nào thụ lý giải quyết? (Hình từ Internet)

Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và công ty TNHH 2 thành viên do Tòa án nào thụ lý giải quyết?

Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và công ty TNHH 2 thành viên được xác định là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Theo khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
...

Nếu ngân hàng và công ty TNHH 2 thành viên không có thỏa thuận thì việc xác định Tòa án thụ lý giải quyết tranh chấp như sau:

- Ngân hàng có thể khởi kiện công ty TNHH 2 thành viên tại Tòa án nơi công ty này đặt trụ sở (theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Lúc này, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty TNHH 2 thành viên đặt trụ sở sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp.

- Hoặc ngân hàng có thể khởi kiện công ty TNHH 2 thành viên tại Tòa án nơi thực hiện hợp đồng tín dụng này (chi nhánh của ngân hàng thực hiện hợp đồng) theo điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Lúc này, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chi nhánh của ngân hàng đã thực hiện hợp đồng tín dụng sẽ có thẩm quyền thụ lý giải quyết tranh chấp.

Ngân hàng khởi kiện công ty TNHH 2 thành viên yêu cầu thực hiện hợp đồng tín dụng 20 tỷ thì phải đóng tạm ứng án phí sơ thẩm bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì khi ngân hàng khởi kiện công ty TNHH 2 thành viên thì ngân hàng được xác định là nguyên đơn. Do đó, ngân hàng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm.

Căn cứ vào Danh mục Án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 như sau:

Án phí

Theo khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch (không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch).

Do đó, ngân hàng khởi kiện công ty TNHH 2 thành viên yêu cầu thực hiện hợp đồng tín dụng 20 tỷ thì phải đóng tạm ứng án phí sơ thẩm như sau:

Tạm ứng án phí sơ thẩm = 1/2 x (112.000.000 đồng + 0,1% x 16.000.000.000) = 64.000.000 đồng.

Hợp đồng tín dụng Tải về quy định liên quan đến Ngân hàng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng 'Tín dụng đen' là hợp đồng tín dụng như thế nào? Cá nhân, tổ chức liên quan đến 'tín dụng đen' sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng vốn vay không đúng như cam kết trong Hợp đồng tín dụng thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Lãi suất trong hợp đồng tín dụng của ngân hàng thương mại có được vượt ngưỡng 20%/năm hay không?
Pháp luật
Tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và công ty TNHH 2 thành viên do Tòa án nào thụ lý giải quyết?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng vay tín dụng năm 2022? Điều kiện để được vay tín dụng? Hợp đồng vay tín dụng có phải công chứng hay không?
Pháp luật
Chi nhánh có được ký hợp đồng tín dụng vay vốn ngân hàng không? Trường hợp muốn ký thỏa thuận cho vay bằng tiếng Anh có được không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi tiền vay, phí cho khách hàng hay không? Việc gia hạn Hợp đồng tín dụng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hiện nay theo quy định pháp luật thì việc xử lý khi chấm dứt hợp đồng tín dụng trước thời hạn ra sao?
Pháp luật
Những trường hợp Tòa án bị sai sót trong hủy bản án, quyết định vụ việc tranh chấp hợp đồng tín dụng?
Pháp luật
Cách xác định việc thế chấp tài sản của bên thứ ba vô hiệu trong tranh chấp hợp đồng tín dụng như thế nào cho đúng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng tín dụng
1,442 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng tín dụng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào