Tổng hợp mức xử phạt lỗi không xi nhan đối với từng loại xe theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào?
Tổng hợp mức xử phạt lỗi không xi nhan đối với từng loại xe theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông không xi nhan sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính khi thuộc những trường hợp sau:
- Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự (kể cả xe máy điện):
+ Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng khi chuyển làn đường nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước. (điểm i khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng khi chuyển hướng nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước hướng rẽ trừ trường hợp đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức. (điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
- Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô:
+ Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng đối với trường hợp dừng, đỗ xe nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước. (điểm d khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với trường hợp chuyển làn đường nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước trừ trường hợp vi phạm tại điểm g khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển hướng nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước hướng rẽ trừ trường hợp người điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức. (điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng đối với trường hợp lùi xe nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước trừ trường hợp vi phạm tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (điểm o khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển làn đường trên đường cao tốc nhưng không có tín hiệu xi nhan báo trước. (điểm g khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng đối với trường hợp người điều khiển xe ô tô không đưa ra tín hiệu xi nhan báo trước khi vượt. (điểm d khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
- Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
+ Phạt tiền từ 300.000 đến 400.000 đồng đối với trường hợp lùi xe, dừng, đỗ xe không có tín hiệu báo trước. (điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bị thay thế bởi điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển làn đường không có tín hiệu báo trước khi chạy trên đường cao tốc. (điểm d khoản 4 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Tổng hợp mức xử phạt lỗi không xi nhan đối với từng loại xe theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào? (Hình từ Internet)
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với lỗi không xi nhan là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi khoản 36 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) như sau:
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Theo đó, thời hiệu xử phạt thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với lỗi không xi nhan là 01 năm kể từ ngày ra quyết định.
Quá thời hạn trên thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
Lưu ý: Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Người vi phạm lỗi không xi nhan phải nộp phạt trong thời hạn bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
...
Như vậy, người vi phạm lỗi không xi nhan phải nộp phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Số tiền chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng trong trường hợp nào?
- Thời hạn lập giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công?
- Thưởng Tết là gì? Tiền thưởng Tết Âm lịch giữa các nhân viên trong công ty có khác nhau hay không?
- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là ai? Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự có nội dung như thế nào?
- Hồ sơ, thủ tục xét công nhận đảng viên dự bị thành đảng viên chính thức? Đảng viên dự bị có được biểu quyết không?