Tôn chỉ mục đích của Hội Địa chất Biển Việt Nam là gì? Hội Địa chất Biển Việt Nam có các nhiệm vụ như thế nào?
Tôn chỉ mục đích của Hội Địa chất Biển Việt Nam là gì?
Căn cứ tại Điều 2 Điều lệ Hội Địa chất Biển Việt Nam ban hành theo Quyết định 92/2005/QĐ-BNV, có quy định về tôn chỉ, mục đích như sau:
Tôn chỉ, mục đích
Hội Địa chất Biển Việt Nam (sau đây gọi là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong chuyên ngành Địa chất Biển, nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, cống hiến cho sự phát triển ngành nguyên liệu khoáng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Hội Địa chất Biển Việt Nam là thành viên của Tổng Hội Địa chất Việt Nam, hoạt động theo Điều lệ Hội và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Như vậy, theo quy định trên thì tôn chỉ mục đích của Hội Địa chất Biển Việt Nam là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những người hoạt động trong chuyên ngành Địa chất Biển, nhằm giúp đỡ nhau phát huy tài năng và trí tuệ, nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, cống hiến cho sự phát triển ngành nguyên liệu khoáng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Hội Địa chất Biển Việt Nam (Hình từ Internet)
Hội Địa chất Biển Việt Nam có các nhiệm vụ như thế nào?
Căn cứ tại Điều 4 Điều lệ Hội Địa chất Biển Việt Nam ban hành theo Quyết định 92/2005/QĐ-BNV, có quy định về nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ
1. Động viên hội viên mang hết nhiệt tình và khả năng đóng góp vào công tác điều tra, nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, đánh giá khoáng sản và môi trường địa chất, dịch vụ khoáng sản, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Khuyến khích, giúp đỡ hội viên học tập, không ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong các lĩnh vực có liên quan;
3. Tham gia công tác thông tin, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật và kinh tế địa chất trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản biển trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
4. Nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm, các học thuyết mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ và kinh tế địa chất trên thế giới vào công tác điều tra, nghiên cứu, đánh giá dịch vụ khoáng sản và môi trường địa chất biển;
5. Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án, các báo cáo nghiên cứu điều tra khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản biển khi được yêu cầu.Tư vấn phát triển và sử dụng nguyên liệu khoáng cho các ngành kinh tế, các địa phương.
Như vậy, theo quy định trên thì Hội Địa chất Biển Việt Nam có các nhiệm vụ như sau:
- Động viên hội viên mang hết nhiệt tình và khả năng đóng góp vào công tác điều tra, nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, đánh giá khoáng sản và môi trường địa chất, dịch vụ khoáng sản, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Khuyến khích, giúp đỡ hội viên học tập, không ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong các lĩnh vực có liên quan;
- Tham gia công tác thông tin, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật và kinh tế địa chất trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản biển trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm, các học thuyết mới, các tiến bộ khoa học kỹ thuật về công nghệ và kinh tế địa chất trên thế giới vào công tác điều tra, nghiên cứu, đánh giá dịch vụ khoáng sản và môi trường địa chất biển;
- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các đề án, các báo cáo nghiên cứu điều tra khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản biển khi được yêu cầu.Tư vấn phát triển và sử dụng nguyên liệu khoáng cho các ngành kinh tế, các địa phương.
Hội Địa chất Biển Việt Nam có những quyền hạn như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Điều lệ Hội Địa chất Biển Việt Nam ban hành theo Quyết định 92/2005/QĐ-BNV, có quy định về quyền hạn như sau:
Quyền hạn
1. Được tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, hoạch định các chủ trương, chính sách, thẩm định các dự án lớn về kinh tế và khoa học có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;
2. Giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên theo Điều lệ Hội và pháp luật nhà nước;
3. Trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức khoa học, công nghệ trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến ngành Địa chất Biển theo quy định của pháp luật;
4. Được gây quỹ của Hội có nguồn thu từ hoạt động tư vấn và dịch vụ khoa học công nghệ, kinh tế theo quy định của pháp luật;
5. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì Hội Địa chất Biển Việt Nam có những quyền hạn như sau:
- Được tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, hoạch định các chủ trương, chính sách, thẩm định các dự án lớn về kinh tế và khoa học có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội;
- Giúp đỡ hội viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên theo Điều lệ Hội và pháp luật nhà nước;
- Trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức khoa học, công nghệ trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến ngành Địa chất Biển theo quy định của pháp luật;
- Được gây quỹ của Hội có nguồn thu từ hoạt động tư vấn và dịch vụ khoa học công nghệ, kinh tế theo quy định của pháp luật;
- Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là địa điểm nào theo quy định Luật Hải quan? Thủ tục hải quan là gì?
- Thành viên tạo lập thị trường là gì? Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện các giao dịch nào?
- Người đại diện của người bệnh thành niên có phải là thân nhân của người bệnh không? Có được lựa chọn người đại diện cho mình không?
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hoạt động trong những lĩnh vực nào thì được giảm thuế TNDN?
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?