Tổ chức tín dụng được phép có phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước khi không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv không?

Tổ chức tín dụng được phép có phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước khi không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv không? Tổ chức tín dụng được phép không thực hiện báo cáo với NHNN khi không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv thì bị tạm ngừng giao dịch trong bao lâu?

Tổ chức tín dụng được phép có phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước khi không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv không?

Căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 26/2021/TT-NHNN và Điều 3 Thông tư 12/2023/TT-NHNN quy định như sau:

Chế độ thông tin báo cáo
1. Tổ chức tín dụng được phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước) theo quy định sau:
a) Trường hợp không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv, thực hiện báo cáo tình hình giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng khác theo quy định chế độ báo cáo hiện hành của Ngân hàng Nhà nước;
b) Trường hợp có sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv, thực hiện báo cáo theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quy trình báo cáo giao dịch ngoại tệ qua hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv.
Kể từ thời điểm hoàn tất giao dịch ngoại tệ qua hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv, các bên tham gia giao dịch phải báo cáo giao dịch được thực hiện trên hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv trong vòng 15 phút. Trong trường hợp các bên không thực hiện giao dịch trên hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv, việc báo cáo giao dịch phải được các bên thực hiện trên hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv trong vòng 45 phút.
...

Như vậy, theo quy định, tổ chức tín dụng được phép có quan hệ giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước thông qua Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước trong trường hợp không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv.

Tổ chức tín dụng được phép có phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước khi không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv không?

Tổ chức tín dụng được phép có phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước khi không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv không? (Hình từ Internet)

Tổ chức tín dụng được phép không thực hiện báo cáo với NHNN khi không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv thì bị tạm ngừng giao dịch trong bao lâu?

Căn cứ Điều 14 Thông tư 26/2021/TT-NHNN quy định như sau:

Tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch
1. Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép trong thời hạn 03 (ba) tháng trong các trường hợp sau:
a) Không gửi báo cáo hoặc gửi báo cáo không đúng thời hạn hoặc không đúng nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này từ 03 (ba) lần trở lên trong 01 (một) quý (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư này);
b) Tổ chức tín dụng được phép không tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
2. Ngân hàng Nhà nước tạm ngừng giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép trong thời gian tổ chức tín dụng được phép bị:
a) Đặt vào kiểm soát đặc biệt;
b) Đình chỉ hoạt động ngoại hối.
3. Ngân hàng Nhà nước hủy quan hệ giao dịch ngoại tệ với tổ chức tín dụng được phép trong trường hợp tổ chức tín dụng được phép bị thu hồi Giấy phép theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng được phép nêu rõ lý do về việc tạm ngừng, hủy quan hệ giao dịch.

Như vậy, theo quy định nêu trên, tổ chức tín dụng được phép không thực hiện báo cáo với NHNN khi không sử dụng hệ thống giao dịch của hãng Refinitiv từ 03 (ba) lần trở lên trong 01 (một) quý thì NHNN tạm ngừng giao dịch với tổ chức đó trong thời hạn 03 (ba) tháng (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 26/2021/TT-NHNN)

Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng được phép nêu rõ lý do về việc tạm ngừng, hủy quan hệ giao dịch.

Tổ chức tín dụng được phép phải chịu trách nhiệm về những gì đối với các báo cáo gửi đến Ngân hàng Nhà nước?

Căn cứ Điều 16 Thông tư 26/2021/TT-NHNN quy định như sau:

Tổ chức tín dụng được phép
1. Tổ chức tín dụng được phép chịu trách nhiệm về:
a) Giao dịch do các giao dịch viên của tổ chức tín dụng được phép thực hiện thông qua các phương tiện giao dịch đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước; tính xác thực đối với thẩm quyền của cá nhân liên quan trong các giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước;
b) Tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ và chấp hành đúng thời gian yêu cầu đối với các văn bản, hồ sơ, báo cáo gửi đến Ngân hàng Nhà nước.
2. Tổ chức tín dụng được phép chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành về hoạt động trong lĩnh vực ngoại hối và phải bảo đảm:
a) Có quy trình, hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ chặt chẽ đối với các hoạt động giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước;
b) Chấp hành quy định về trạng thái ngoại tệ và các quy định về đảm bảo an toàn khác trong hoạt động kinh doanh ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Theo đó, tổ chức tín dụng được phép phải chịu trách nhiệm về:

- Giao dịch do các giao dịch viên của tổ chức tín dụng được phép thực hiện thông qua các phương tiện giao dịch đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước; tính xác thực đối với thẩm quyền của cá nhân liên quan trong các giao dịch ngoại tệ với Ngân hàng Nhà nước;

- Tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ và chấp hành đúng thời gian yêu cầu đối với các văn bản, hồ sơ, báo cáo gửi đến Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, tổ chức tín dụng được phép phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ và chấp hành đúng thời gian yêu cầu đối với các văn bản, hồ sơ, báo cáo gửi đến Ngân hàng Nhà nước.

Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng hiện nay là bao nhiêu theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị bao thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài từ ngày 01/7/2024 như thế nào?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng vượt quá giới hạn trong trường hợp nào? Công thức xác định mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức như thế nào? Tổ chức được tham gia hỗ trợ phải hoạt động kinh doanh có lãi trong bao nhiêu năm?
Pháp luật
Công thức tính tiền dự phòng cụ thể phải trích đối với từng khách hàng của tổ chức tín dụng là gì?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính thì có cần chấp thuận của ngân hàng nhà nước không?
Pháp luật
Cấp tín dụng gồm những hoạt động nào? Tổ chức tín dụng có được cấp tín dụng cho công ty chứng khoán không?
Pháp luật
Tỷ lệ nợ xấu là gì? Khoản nợ xấu được xác định thế nào? Hình thức mua khoản nợ xấu của ngân hàng?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình triển khai nộp, rút tiền mặt tại chi nhánh ngân hàng Nhà nước qua hệ thống thanh toán diện tử liên ngân hàng là mẫu nào?
Pháp luật
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải là ai? Khi thay đổi người đại diện theo pháp luật có phải thông báo không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tín dụng
221 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào