Tổ chức tín dụng có bắt buộc phải có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố giấy tờ có giá đúng mục đích cho Ngân hàng Nhà nước không?
- Tổ chức tín dụng có bắt buộc phải có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố giấy tờ có giá đúng mục đích cho Ngân hàng Nhà nước không?
- Tổ chức tín dụng nộp hồ sơ đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước bằng hình thức nào?
- Tổ chức tín dụng có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước thì hồ sơ gồm những tài liệu nào?
Tổ chức tín dụng có bắt buộc phải có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố giấy tờ có giá đúng mục đích cho Ngân hàng Nhà nước không?
Tổ chức tín dụng có bắt buộc phải có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố giấy tờ có giá đúng mục đích cho Ngân hàng Nhà nước không, thì theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Thông tư 17/2011/TT-NHNN như sau:
Điều kiện cho vay cầm cố
Trên cơ sở định hướng điều hành chính sách tiền tệ và lượng tiền cung ứng từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước quyết định thực hiện cho vay cầm cố đối với các tổ chức tín dụng khi có đủ các điều kiện sau:
1. Là các tổ chức tín dụng quy định tại Điều 3 của Thông tư này và không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt;
2. Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này;
3. Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
4. Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
5. Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị vay vốn;
6. Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.
Theo quy định trên thì tổ chức tín dụng phải có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích cho Ngân hàng Nhà nước.
Ngoài ra còn đáp ứng các điều kiện cụ thể trên.
Tổ chức tín dụng có bắt buộc phải có cam kết về sử dụng itền vay cầm cố giấy tờ có giá đúng mục đích cho Ngân hàng Nhà nước không? (Hình từ Internet)
Tổ chức tín dụng nộp hồ sơ đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước bằng hình thức nào?
Tổ chức tín dụng nộp hồ sơ đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước bằng hình thức được quy định tại Điều 15 Thông tư 17/2011/TT-NHNN như sau:
Hồ sơ đề nghị vay cầm cố
Khi có nhu cầu vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ đề nghị vay cầm cố bao gồm:
1. Giấy đề nghị vay vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (theo Mẫu 01/NHNN-CC);
2. Bảng kê các giấy tờ có giá đề nghị cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02a/NHNN-CC);
3. Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Mẫu 03/NHNN-CC; Tình hình giao dịch của tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu 04/NHNN-CC; Bảng tính toán nhu cầu vay vốn VND từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu 05/NHNN-CC;
4. Bảng cân đối kế toán của tổ chức tín dụng tại thời điểm gần nhất (bản chính).
Như vậy, theo quy định trên thì tổ chức tín dụng nộp hồ sơ đề nghị vay cầm cố giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước bằng hình thức sau: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước.
Tổ chức tín dụng có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước thì hồ sơ gồm những tài liệu nào?
Tổ chức tín dụng có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước thì hồ sơ gồm những tài liệu được quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 17/2011/TT-NHNN như sau:
Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá làm tài sản cầm cố
...
3. Trong thời gian vay, tổ chức tín dụng có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác đủ tiêu chuẩn và nằm trong danh mục giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản giải trình lý do đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác.
b) Bảng kê các giấy tờ có giá thay thế để cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02b/NHNN-CC);
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị đổi giấy tờ có giá được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng về việc chấp thuận hay không chấp thuận đổi giấy tờ có giá đang cầm cố và gửi cho các đơn vị liên quan.
4. Sau khi tổ chức tín dụng đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay, Ngân hàng Nhà nước sẽ hoàn trả các giấy tờ có giá đã sử dụng làm tài sản cầm cố cho tổ chức tín dụng
Như vậy, trong thời gian vay, tổ chức tín dụng có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác đủ tiêu chuẩn và nằm trong danh mục giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm những tài liệu sau:
- Văn bản giải trình lý do đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác.
- Bảng kê các giấy tờ có giá thay thế để cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02b/NHNN-CC);
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm làm thủ tục hải quan là địa điểm nào theo quy định Luật Hải quan? Thủ tục hải quan là gì?
- Thành viên tạo lập thị trường là gì? Thành viên tạo lập thị trường được đồng thời thực hiện các giao dịch nào?
- Người đại diện của người bệnh thành niên có phải là thân nhân của người bệnh không? Có được lựa chọn người đại diện cho mình không?
- Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hoạt động trong những lĩnh vực nào thì được giảm thuế TNDN?
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?