Tổ chức tín dụng chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác trong những trường hợp nào?
- Tổ chức tín dụng chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác trong những trường hợp nào?
- Trong trường hợp nào tổ chức tín dụng được quyền từ chối cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác?
- Trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với thông tin khách hàng được quy định như thế nào?
Tổ chức tín dụng chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác trong những trường hợp nào?
Căn cứ Điều 11 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định về các trường hợp cung cấp thông tin khách hàng như sau:
Các trường hợp cung cấp thông tin khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức khác, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức khác, cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin khách hàng được quy định cụ thể tại bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
b) Có chấp thuận của khách hàng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng cho chính khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp của khách hàng đó.
Theo đó, tổ chức tín dụng chỉ được cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác trong trường hợp có yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng của tổ chức, cá nhân quy định cụ thể tại bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Hoặc trong trường hợp có chấp thuận của khách hàng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác theo thỏa thuận với khách hàng.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng cho chính khách hàng hoặc người đại diện hợp pháp của khách hàng đó.
Tổ chức tín dụng (Hình từ Internet)
Trong trường hợp nào tổ chức tín dụng được quyền từ chối cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân khác?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định về quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng phù hợp với quy định của Nghị định này;
b) Từ chối cung cấp thông tin khách hàng cho cơ quan nhà nước, tổ chức khác, cá nhân đối với yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng không đúng quy định của pháp luật, Nghị định này hoặc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng bị trùng lắp, không thuộc phạm vi thông tin khách hàng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang lưu giữ theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, tổ chức tín dụng được quyền từ chối cung cấp thông tin khách hàng cho tổ chức, cá nhân đối với yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng không đúng quy định của pháp luật, Nghị định này hoặc yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng bị trùng lắp, không thuộc phạm vi thông tin khách hàng mà tổ chức tín dụng đang lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với thông tin khách hàng được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị định 117/2018/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
Quyền và trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
...
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp thông tin khách hàng trung thực, đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng và phạm vi thông tin được yêu cầu cung cấp;
b) Đảm bảo an toàn, bí mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp, quản lý, sử dụng, lưu trữ thông tin khách hàng;
c) Giải quyết khiếu nại của khách hàng trong việc cung cấp thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng;
đ) Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định của Nghị định này, pháp luật có liên quan.
Theo đó, trách nhiệm của tổ chức tín dụng đối với thông tin khách hàng được quy định tại khoản 2 Điều 14 nêu trên.
Trong đó có trách nhiệm cung cấp thông tin khách hàng trung thực, đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng và phạm vi thông tin được yêu cầu cung cấp.
Đồng thời tổ chức tín dụng có trách nhiệm đảm bảo an toàn, bí mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp, quản lý, sử dụng, lưu trữ thông tin khách hàng.
>>> Xem thêm: Tổng hợp trọn bộ các quy định hiện hành về Tổ chức tín dụng tại đây Tải











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên được hiểu như thế nào? Nhiệm vụ quyền hạn của Đảng viên bao gồm những gì theo quy định?
- Thẩm quyền cử cán bộ công chức đi công tác trong nước, ngoài nước của Bộ Tài chính được quy định như thế nào?
- Giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có cần thu thập thông tin phản ánh từ khách hàng không?
- Bến khách ngang sông được hiểu ra sao? Quy trình công bố hoạt động bến khách ngang sông phục vụ thi công hành chính?
- Sáp nhập tỉnh: Thực hiện chỉ đạo tổ chức đại hội đại biểu đảng bộ xã phường nhiệm kỳ 25 30 phải hoàn thành trước ngày bao nhiêu?