Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có phải thông báo cho khách hàng về hạn mức giao dịch qua ví điện tử không?

Khách hàng cá nhân là công dân Việt Nam khi mở ví điện tử có cần cung cấp thông tin số định danh cá nhân không? Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có phải thông báo cho khách hàng về hạn mức giao dịch qua ví điện tử không?

Khách hàng cá nhân là công dân Việt Nam khi mở ví điện tử có cần cung cấp thông tin số định danh cá nhân không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Thông tư 40/2024/TT-NHNN quy định về thông tin về khách hàng mở ví điện tử như sau:

Thông tin về khách hàng mở ví điện tử
1. Đối với ví điện tử của khách hàng cá nhân phải bao gồm các thông tin sau:
a) Trường hợp khách hàng cá nhân là công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của giấy tờ tùy thân; mã số thuế (nếu có); địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;
b) Trường hợp khách hàng cá nhân là người nước ngoài: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại; số hộ chiếu còn thời hạn hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của hộ chiếu; số định danh của người nước ngoài (nếu có); số thị thực nhập cảnh hoặc số giấy tờ thay thị thực nhập cảnh (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam), trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định pháp luật; địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và nơi đăng ký cư trú tại Việt Nam (trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam); thuộc đối tượng người cư trú hay người không cư trú;

Theo đó, khách hành cá nhân là công dân Việt Nam khi mở ví điện tử cần cung cấp thông tin những thông tin sau đây:

+ Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại;

+ Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân; ngày cấp, nơi cấp, ngày hết hạn hiệu lực của giấy tờ tùy thân;

+ Mã số thuế (nếu có);

+ Địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có);

Như vậy, khách hành cá nhân là công dân Việt Nam khi mở ví điện tử cần cung cấp thông tin số định danh cá nhân của khách hàng.

Ví điện tử phổ biến nhất hiện nay? Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có phải thông báo cho khách hàng về hạn mức giao dịch qua ví điện tử không? (

Ví điện tử phổ biến nhất hiện nay? Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có phải thông báo cho khách hàng về hạn mức giao dịch qua ví điện tử không? (Hình từ Internet)

Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có phải thông báo cho khách hàng về hạn mức giao dịch qua ví điện tử không?

Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 22 Thông tư 40/2024/TT-NHNN quy định về mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử như sau:

Mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử
...
c) Hiển thị cảnh báo cho khách hàng về các hành vi không được thực hiện khi mở và sử dụng ví điện tử bằng phương tiện điện tử và có giải pháp kỹ thuật xác nhận đảm bảo việc khách hàng đã đọc đầy đủ các nội dung cảnh báo;
d) Cung cấp cho khách hàng nội dung thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và xác nhận sự chấp thuận của khách hàng đối với thỏa thuận mở và sử dụng ví điện tử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Thông báo cho khách hàng về số hiệu, tên ví điện tử, hạn mức giao dịch qua ví điện tử, hướng dẫn và yêu cầu khách hàng phải hoàn thành liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử tự quyết định biện pháp, hình thức, công nghệ phục vụ việc mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử, tự chịu rủi ro phát sinh (nếu có) và phải đáp ứng tối thiểu các yêu cầu sau:
...

Theo đó, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử phải thông báo cho khách hàng về hạn mức giao dịch qua ví điện tử.

Ngoài ra, tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử còn phỉ thực hiện hướng dẫn và yêu cầu khách hàng phải hoàn thành liên kết ví điện tử với tài khoản đồng Việt Nam hoặc thẻ ghi nợ của chính khách hàng trước khi sử dụng và trong suốt thời gian sử dụng ví điện tử.

Có thể nộp tiền mặt khi nạp tiền vào ví điện tử không?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 40/2024/TT-NHNN quy định về sử dụng dịch vụ ví điện tử như sau:

Sử dụng dịch vụ ví điện tử
1. Việc nạp tiền vào ví điện tử được thực hiện thông qua:
a) Nộp tiền mặt vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (cho dịch vụ ví điện tử) mở tại ngân hàng hợp tác;
b) Nhận tiền từ tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
c) Nhận tiền từ tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Nhận tiền từ ví điện tử khác trong cùng hệ thống (do một tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử mở);
đ) Nhận tiền từ ví điện tử khác ngoài hệ thống (do tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử khác mở).
2. Chủ ví điện tử được sử dụng ví điện tử để:
a) Rút tiền ra khỏi ví điện tử về tài khoản đồng Việt Nam của chủ ví điện tử tại ngân hàng liên kết;
...

Theo đó, khách hàng có thể nộp tiền mặt để nạp vào ví điện tử thông qua các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mở tại ngân hàng hợp tác.

Ví điện tử
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có phải thông báo cho khách hàng về hạn mức giao dịch qua ví điện tử không?
Pháp luật
Hồ sơ mở ví điện tử của tổ chức? Việc thu thập, lưu giữ hồ sơ mở ví điện tử phải đáp ứng yêu cầu gì?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoạt động cung ứng dịch vụ ví điện tử phải có vốn điều lệ bao nhiêu?
Pháp luật
Khách hàng cá nhân có thể mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử thông qua người giám hộ không? Các bước mở ví điện tử bằng phương tiện điện tử?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử cần có trách nhiệm như thế nào? Đối với dịch vụ ví điện tử thì Ngân hàng có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Công ty dịch vụ Ví điện tử có thể sử dụng biện pháp đảm bảo khả năng thanh toán nào cho việc cung ứng dịch vụ với ngân hàng hợp tác?
Pháp luật
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có được phát hành ví điện tử không? Dịch vụ ví điện tử có phải là dịch vụ trung gian thanh toán không?
Pháp luật
Ví điện tử có phải phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt không? Ví điện tử có phải phương tiện lưu trữ tiền điện tử không?
Pháp luật
Tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử có thể nhận tiền mặt từ khách hàng để nạp tiền vào ví điện tử không?
Pháp luật
Tài khoản đồng Việt Nam dùng để liên kết ví điện tử phải đăng ký sử dụng dịch vụ thanh toán bằng phương tiện điện tử đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ví điện tử
Đoàn Phạm Khánh Trang Lưu bài viết
17 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ví điện tử

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ví điện tử

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào